TỶ LỆ THẤT BẠI CỦA VÍT NEO CHẶN NGOÀI XƯƠNG Ổ RĂNG TRONG CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT: TỔNG QUAN HỆ THỐNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Tổng hợp các bằng chứng từ y văn về tỷ lệ thất bại của vít neo chặn ngoài xương ổ răng trong chỉnh hình răng mặt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tìm kiếm và lựa chọn những bài báo viết bằng tiếng Anh, được công bố trên các cơ sở dữ liệu PubMed, ScienceDirect, Google Scholar theo khung câu hỏi nghiên cứu PICOS. Chất lượng của các bài báo được đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ: Risk of Bias in Non‐randomized Studies - of Interventions (ROBINS‐I) cho các nghiên cứu thuần tập, Cochrane Risk of Bias Tool cho các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Các nghiên cứu đủ tiêu chuẩn được phân tích gộp.
Kết quả: Cỡ mẫu của các nghiên cứu dao động từ 30 đến 840 bệnh nhân, với từ 55 đến 1860 vít được nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng vít có đường 2 mm, chiều dài từ 8-12 mm, tác dụng lực ngay lập tức sau khi cắm vít, độ lớn của lực từ 227-397 g (8-14 oz). Tỷ lệ thất bại của vít IZC từ 6,3% đến 27,3%; tỷ lệ thất bại của vít BC từ 7,2% đến 68,7%. Phân tích gộp chỉ ra không có sự khác biệt về tỷ lệ thất bại của vít neo chặn ngoài xương ổ răng khi đặt ở cung hàm bên trái và bên phải.
Kết luận: Tuy tỷ lệ thất bại của vít neo chặn ngoài xương ổ răng qua các nghiên cứu là tương đối thấp nhưng cần phải có thêm các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng để xác định chính xác.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Vít neo chặn ngoài xương ổ răng, tổng quan, tỷ lệ thất bại.
Tài liệu tham khảo
2. Paik, C.-H., et al., Orthodontics Miniscrew Implants: Clinical Applications. 1 ed. 2009, London: Elsevier.
3. Chen, C.H., et al., The use of microimplants in orthodontic anchorage. J Oral Maxillofac Surg, 2006. 64(8): p. 1209-13.
4. Jawalekar, D.R., et al., COMPARATIVE ASSESSMENT OF CORTICAL BONE THICKNESS AT INFRAZYGOMATIC CREST, BUCCAL SHELF AREA, ANTERIOR MAXILLA FOR PLACEMENT OF BONE SCREWS IN NORMODIVERGENT, HYPODIVERGENT AND HYPERDIVERGENT PATIENTS PROTOCOL FOR CBCT STUDY. European Journal of Molecular & Clinical Medicine, 2021. 8(3): p. 3180-3193.
5. Chang, C.H., J.S. Lin, and W.E. Roberts, Failure rates for stainless steel versus titanium alloy infrazygomatic crest bone screws: A single-center, randomized double-blind clinical trial. The Angle Orthodontist, 2019. 89(1): p. 40-46.
6. Hsu, E., et al., Comparison of the Failure Rate for InfraZygomatic Bone Screws Placed in Movable Mucosa or Attached Gingiva. Int J Orthod Implantol, 2017. 47: p. 96-106.
7. Arqub, S.A., et al., Survival estimates and risk factors for failure of palatal and buccal mini-implants. Angle Orthod, 2021.
8. Chang, C., S.S. Liu, and W.E. Roberts, Primary failure rate for 1680 extra-alveolar mandibular buccal shelf mini-screws placed in movable mucosa or attached gingiva. Angle Orthod, 2015. 85(6): p. 905-10.
9. Jia, X., X. Chen, and X. Huang, Influence of orthodontic mini-implant penetration of the maxillary sinus in the infrazygomatic crest region. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 2018. 153(5): p. 656-661.
10. Mohan, R. and R.K. Jain, Survival Analysis of Extra-Alveolar Tads Used for Orthodontic Anchorage. Biosc.Biotech.res.Comm. , 2020. 13: p. 59-64.
11. Tseng, Y.C., et al., Resonance frequency analysis of miniscrew implant stability. J Oral Sci, 2018. 60(1): p. 64-69.
12. Uribe, F., et al., Failure rates of mini-implants placed in the infrazygomatic region. Progress in orthodontics, 2015. 16: p. 31-31.
13. Azeem, M., et al., Failure rates of mini-implants inserted in the retromolar area. International Orthodontics, 2019. 17(1): p. 53-59.
14. Park, H.S., S.H. Jeong, and O.W. Kwon, Factors affecting the clinical success of screw implants used as orthodontic anchorage. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 2006. 130(1): p. 18-25.
15. Kravitz, N.D. and B. Kusnoto, Risks and complications of orthodontic miniscrews. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 2014. 131(4 Suppl): p. S43-51.
16. Mecenas, P., et al., Stainless steel or titanium mini-implants? Angle Orthod, 2020. 90(4): p. 587-597.