10. SO SÁNH GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GIỮA CÁC BỘ HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TẠI VIỆN SỐT RÉT - KST - CT QUY NHƠN NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Bệnh sán lá gan lớn Fasciola spp. ở người hiện nay là một bệnh thường gặp ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Bệnh có triệu chứng giống với nhiều bệnh lý tiêu hóa - gan mật khác nên dễ chẩn đoán nhầm và điều trị muộn. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh là tìm thấy trứng sán trong phân nhưng lại rất hiếm quan sát được. Trên thực tiễn, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên hình ảnh học và xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng Fasiola spp. trong huyết thanh. Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh sự tương đồng hay giá trị chẩn đoán giữa hoá chất xét nghiệm chẩn đoán ELISA thương mại đang lưu hành tại Việt Nam. Từng bộ hoá chất được thử nghiệm trên 34 mẫu huyết thanh của người khỏe mạnh và 34 mẫu huyết thanh của ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn xác định bằng triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên siêu âm, xét nghiệm Western blot tìm kháng thể kháng Fasciola spp.. Kết quả cho thấy độ nhạy của hóa chất ELISA của công ty Việt Sinh do Việt Nam sản xuất, Cortez do Mỹ sản xuất, DRG do Đức sản xuất, NewLife của Mỹ sản xuất lần lượt là 91,18%, 91,18%, 100%, 91,18%; độ đặc hiệu lần lượt là 97,06%, 85,29%, 97,06%, 94,18% và độ chính xác lần lượt là 94,12%, 88,23%, 98,53%, 92,65%. So với các ca bệnh xác định, hệ số Kappa của 4 hóa chất xét nghiệm lần lượt là 0,882; 0,765; 0,971; 0,853. So sánh sự đồng thuận giữa 4 loại hóa chất thử nghiệm thì DRG với Việt Sinh, New Life có hệ số tương đồng cao nhất (Kappa > 0,8). Do đó, 4 loại hóa chất thương mại thử nghiệm trong nghiên cứu đều có giá trị chẩn đoán tốt.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh sán lá gan lớn, ELISA, Western blot
Tài liệu tham khảo
[2] Tran Vinh Hien, Tran Thi Kim Dung, Nguyen Huu Chi, Phan Huu Danh, Pham Thi Hanh. Fascioliasis in Vietnam. Proceedings of the 3rd seminar on food-borne parasitic zoonoses: Food- and water- borne parasitic zoonoses in the 21st century. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health. Volume 32- Supplement 2, 2001.
[3] Đào Trịnh Khánh Ly. Tình hình bệnh nhân nhiễm giun sán được khám phát hiện tại Phòng khám Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 2017;96:105-111.
[4] Sarkari B, Khabisi SA. Immunodiagnosis of Human Fascioliasis: An Update of Concepts and Performances of the Serological Assays. J Clin Diagn Res. 2017;11(6):OE05-OE10. doi:10.7860/JCDR/2017/26066.10086
[5] Jonathan J. Deeks, Patrick M. Bossuyt, Mariska M. Leeflang, Yemisi Takwoingi. Cochrane Handbook for Systematic Reviews of Diagnostic Test Accuracy. The Cochrane Collaboration and John Wiley & Sons Ltd, 2023, UK, page 46.
[6] Na T. D. Tran, Phuong Anh Ton Nu, Kitti Intuyod, Ly T. K. Dao, Porntip Pinlaor, Yukifumi Nawa, Kiattawee Choowongkomon, Amornrat Geadkaew-Krenc, Nanthawat Kosa, Rudi Grams, and Somchai Pinlaor (2019). Evaluation of a commercial enzyme-linked immunosorbent assay kit and in-house Fasciola gigantica cysteine proteinases-based enzyme-linked immunosorbent assays for diagnosis of human fascioliasis. Am. J. Trop. Med. Hyg. 100, 591–598. https://doi.org/10.4269/ajtmh.18-0833
[7] Roxana del Carmen Medina-Rojas, Higinio Alberto Zuñiga-Sanchez, Isabel Eveling Castillo-Coaquira, Wilson Gregorio Sucari-Turpo, Zeida Patricia Hoces-La-Rosa, Ymelda Sarayasi-Alencastre. Wester Blot for the diagnosis of the acute and chronic phase of animal and human fasciolosis, using different antigens of Fasciola hepatica. Journal of Survey in Fisheries Sciences. 2023;10(3S):1362-1373.
[8] Intapan PM, Maleewong W, Wongkham C, Tomanakarn K, Ieamviteevanich K, Pipitgool V, et al. Excretory-secretory antigenic components of adult Fasciola gigantica recognized by infected human sera. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 1998;29(3):579-83
[9] Nguyen TG, Le TH, De NV, et al. Assessment of a 27-kDa antigen in enzyme-linked immunosorbent assay for the diagnosis of fasciolosis in Vietnamese patients. Trop Med Int Health. 2010;15(4):462-467. doi:10.1111/j.1365-3156.2010.02468.x
[10] Shafiei R, Sarkari B, Sadjjadi SM. Performance of a 27 kDa Fasciola hepatica Antigen in the Diagnosis of Human Fascioliasis. J Lab Physicians. 2015 Jan-Jun;7(1):17-20. doi: 10.4103/0974-2727.154781. PMID: 25949054; PMCID: PMC4411804.
[11] Attallah AM, Bughdadi FA, El-Shazly AM, Ismail H. Immunodetection of Fasciola gigantica circulating antigen in sera of infected individuals for laboratory diagnosis of human fascioliasis. Clin Vaccine Immunol. 2013;20(10):1569-1577. doi:10.1128/CVI.00305-1320.