50. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ MẮC VIÊM MÀNG NÃO DO ENTEROVIRUS

Đỗ Thiện Hải1, Nguyễn Văn Lâm1, Trần Thị Loan1, Nguyễn Văn Thoại2
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Bệnh viện Sản Nhi Hưng Yên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm màng não do Enterovirus.


Đối tượng: Gồm 297 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán viêm màng não do Enterovirus, có xét nghiệm sinh học phân tử xác định sự có mặt của Enterovirus trong dịch não tuỷ, được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2020.


Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh.


Kết quả: Tỷ lệ trẻ nam cao hơn nữ (2,3/1), lứa tuổi hay gặp là trên 5 tuổi (73,8%), số ca bệnh tăng cao hơn vào tháng 7-10. Triệu chứng sốt chiếm 89,6%, nôn 88,9%, đau đầu 88,9%, cổ cứng 64,6%. Số lượng tế bào trong dịch não tủy từ 5-500 tế bào/ml chiếm 83,2%, có 9,1% tế bào tăng trên 500 tế bào/ml. Protein và glucose trong dịch não tủy không biến đổi với giá trị trung bình lần lượt là 0,44 ± 0,21 g/l và 3,9 ± 0,6 mmol/l. Tỷ lệ khỏi bệnh hoàn toàn không để lại di chứng chiếm 100% tại thời điểm ra viện với thời gian điều trị trung bình là 5,7 ± 1,9 ngày.


Kết luận: Viêm màng não do Enterovirus là bệnh lành tính, bệnh thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi. Tất cả bệnh nhi đều khỏi không để lại di chứng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Hosseininasab A.A, Ziyaeyan M, Jamalidoust M, Moeini M, Pouladfar G et al, Viral etiology of aseptic meningitis among children in southern Iran, J Med Virol, 2011 May, 83 (5): 884-8.
[2] Khetsuriani N, Oberst S, Pallansch M.A, Centers for Disease Control and Prevention, Enterovirus surveillance, United States, 1970-2005, Morb Mortal Wkly Rep Surveill Summ Wash DC 2002, 2006 Sep 15, 55 (8): 1-20.
[3] Molecular epidemiology of human enterovirus associated with aseptic meningitis in Shandong Province C, 2006-2012, PubMed [Internet]. [cited 2022 Jan 9], Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24587020/.
[4] Michos A.G, Hadjichristodoulou C, Daikos G.L, Lagona E, Douridas P et al, Aseptic Meningitis in Children: Analysis of 506 Cases, PLOS ONE [Internet], 2007 Aug 1 [cited 2022 Jan 8], 2 (8): e674, Available from: https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0000674.
[5] Khúc Thị Rệnh Hoa, Xác định tỷ lệ nhiễm Enterovirus ở bệnh nhi vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, 2015.
[6] Ghabouli Shahroodi M.J, Sadeghi R, Sasan M.S, Enteroviral Meningitis in Neonates and Children of Mashhad, Iran, Jundishapur J Microbiol, 2016 May, 9 (5): e19955.
[7] Nguyễn Văn Huy, Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến bệnh viêm não do Enterovirus ở trẻ em, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội, 2008.
[8] Dos Santos, Oliveira D, Kmetzsch C.I et al, Enterovirus meningitis in Brazil, 1998-2003, J Med Virol, 2006 Jan, 78 (1): 98-104.