37. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NHẬP HỌC NĂM HỌC 2021-2022

Nguyễn Quang Tâm1, Trịnh Hoàng Hà1, Ngô Thế Ngọc1, Lương Trung Thành1, Nguyễn Tuấn Sơn2
1 Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sức khỏe của sinh viên năm thứ nhất tại Đại học Quốc gia Hà Nội, năm học 2021-2022.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1829 sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội nhập học và khám sức khỏe đầu vào tại Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội.


Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn chiếm 27,7%; tỷ lệ thừa cân, béo phì là 6,66%. Huyết áp tâm thu trung bình là 114,54 ± 10,72 mmHg, huyết áp tâm trương trung là 71,79 ± 7,21 mmHg. Tỷ lệ lo âu qua thang đo Spielberger là 30,07%. Tình hình mắc bệnh: bệnh mắt (79,12%), răng hàm mặt (17,35%), tai mũi họng (8,39%), hệ vận động (4,93%), huyết áp (3,74%), da liễu (3,19%) và hội chứng dạ dày (2,63%). Tỷ lệ sức khỏe đạt loại rất tốt và tốt khá cao, đạt 86,73%; sức khỏe đạt loại trung bình là 11,1%.


Kết luận: Thực trạng sức khỏe của sinh viên năm nhất Đại học Quốc gia Hà Nội năm học 2021-2022 còn tồn tại một số vấn đề liên quan béo phì, lo âu và một số bệnh thường xuyên mắc. Nhà trường và gia đình cùng các em sinh viên cần phối hợp thực hiện chăm sóc, nâng cao sức khỏe thường xuyên cho các em sinh viên.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành ngày 30/06/1989.
[2] Vũ Thị Hồng Hạnh, Kiến thức và thực hành tự chăm sóc thể chất của sinh viên năm thứ 3 hệ bác sỹ năm học 2020-2021 Trường Đại học Y Hà Nội, 2021, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
[3] Nguyễn Quang Dũng và cộng sự, Thực trạng chiều cao của thanh niên 18 tuổi tại thành phố Hà Nội năm 2019, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2019, 129 (5), 179-195.
[4] Bộ Giáo dục Trung Quốc, 我国青少年体质健康发展报告》教育部体育卫生艺术教育研究中心, 2015.
[5] Viện Dinh dưỡng quốc gia (Bộ Y tế) và Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Tổng điểu tra dinh dưỡng năm 2019-2020, 2021.
[6] Lê Đình Vấn, Nguyễn Quang Bảo Tú, Nghiên cứu tình trạng thể lực và dinh dưỡng của sinh viên mới vào trường của Đại học Huế năm 2003, Tạp chí Y học Đại học Huế, 2005, 24, 99-106.
[7] Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, 2012, 59.
[8] Lê Thị Hiên, Nguyễn Quang Dũng, Thực trạng dinh dưỡng của thanh niên 18 tuổi tại hai quận Đống Đa và Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 513 (2) , 74-77.
[9] Nguyễn Trung Hiếu, Trần Khánh Thu, Vũ Duy Tùng, Một số chỉ số nhân trắc dinh dưỡng của sinh viên chính quy năm thứ nhất ngành y khoa và dược học Trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2023, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2023, 19 (4+5) , 54-61.
[10] Nguyễn Thành Trung, Thực trạng stress, lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan trong sinh viên cử nhân Trường Đại học Y tế công cộng năm 2017 - Khảo sát bằng bộ công cụ DASS-21, 2017, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
[11] Trần Kim Trang, Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2012, 356-362.
[12] Lee J, Jeong H.J, Kim S, Stress, Anxiety, and Depression Among Undergraduate Students during the COVID-19 Pandemic and their Use of Mental Health Services, Innov High Educ, 2021, 46 (5) , 519-538.
[13] Nguyễn Thị Ngọc Oanh, Thực trạng sức khỏe sinh viên ngành kế toán khóa 2012-2016 Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2013, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
[14] Đỗ Chí Linh, Dương Văn Thấm, Nhận xét tình hình sức khỏe thanh niên tuổi 18-19 ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí Y học thực hành, 2003, 7, 23-25.
[15] Nguyễn Thùy Linh, Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh viên và khả năng đáp ứng của trạm y tế Trường Đại học Y Hà Nội năm 2009, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2009.