12. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NUÔI PHÔI BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân được hỗ trợ nuôi phôi bằng hệ thống theo dõi Timelapse.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 trường hợp nuôi phôi bằng hệ thống theo dõi Timelapse tại Khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Tuổi của người vợ trung bình là 31,9 ± 4,6 tuổi; thời gian vô sinh trung bình là 2,84 ± 2,2 năm, nhóm vô sinh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (80,4%). Bệnh nhân có tiền sử sảy thai hoặc thai lưu từ 2 lần trở lên chiếm 86,8%. Nồng độ trung bình FSH đầu chu kỳ là 6,75 ± 3,15 mIU/mL. Giá trị trung bình nồng độ AMH là 3,84 ± 2,61 ng/mL. Số nang noãn thứ cấp trung bình là 14,01 ± 7,11 nang. 91,5% trường hợp không có giảm dự trữ buồng trứng.
Kết luận: Timelapse được ưu tiên lựa chọn cho nhóm đối tượng có tiền sử sảy thai hoặc thai lưu nhiều lần, thất bại làm tổ nhiều lần, có đặc điểm nội tiết và dự trữ buồng trứng bình thường.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Timelapse, nuôi phôi
Tài liệu tham khảo
[2] 2. ESHRE Working group on Time-lapse technology, Apter S, Ebner T, Freour T, Guns Y, Kovacic B, et al, Good practice recommendations for the use of time-lapse technology†, Hum Reprod Open. 2020 Feb 1, 2020 (2): hoaa008.
[3] 3. Bladh Blomquis A, Samir R, Engstrom A.B, Nilsson S, Lind A.K, Westlander G et al, Patients experience of viewing time-lapse sequences: A prospective survey study, Gynecol Reprod Endocrinol, 2017, 01 (01), doi:10.35841/2591-7994.1.1.1-6
[4] 4. Diêm Thị Yến, Lê Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Nguyễn Thị Như Trang, Trần Huệ Trân, Trương Văn Hạnh, Khuất Hữu Quân, Nguyễn Vũ Hà, Vũ Văn Thành, Vũ Thị Liên, Kết quả lâm sàng của các trường hợp chuyển một phôi nang qua phương pháp nuôi cấy Timelapse tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Vinmec Times City, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 510 (1).
[5] 5. Lê Hoàng Anh, Hiệu quả sử dụng Timelapse trong lựa chọn phôi chuyển tại IVFMD Phú Nhuận, Hội nghị vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản lần 8, 2019.
[6] 6. Insua M.F, Cobo A.C, Larreategui Z, Ferrando M, Serra V, Meseguer M, Obstetric and perinatal outcomes of pregnancies conceived with embryos cultured in a time-lapse monitoring system, Fertil Steril, 2017 Sep, 108 (3): 498-504.
[7] 7. Lee C.I, Wu C.H, Pai Y.P, Chang Y.J, Chen C.I, Lee T.H et al, Performance of preimplantation genetic testing for aneuploidy in IVF cycles for patients with advanced maternal age, repeat implantation failure, and idiopathic recurrent miscarriage, Taiwan J Obstet Gynecol, 2019 Mar, 58 (2): 239-43.
[8] 8. Ma B.X, Zhang H, Jin L, Huang B, Neonatal Outcomes of Embryos Cultured in a Time-Lapse Incubation System: an Analysis of More Than 15,000 Fresh Transfer Cycles, Reprod Sci Thousand Oaks Calif, 2022 May, 29 (5): 1524-30.
[9] 9. Esteves S.C, Andersen C.Y, Fischer R, Humaidan P, Alviggi C, Editorial: POSEIDON’s Stratification of ‘Low Prognosis’ Patients in ART: The WHY, the WHAT, and the HOW. Front Endocrinol [Internet] , 2021 [cited 2024 Sep 18];12. Available from: https://www.frontiersin.org/journals/endocrinology/articles/10.3389/fendo.2021. 719647.