26. PHẪU THUẬT NỘI SOI NẠO VÉT HẠCH BẸN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DƯƠNG VẬT- KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 TỪ 2023 ĐẾN 2024

Nghiêm Trung Hưng1, Trần Đức1, Nguyễn Tuấn Đạt1, Nguyễn Văn Phúc1, Đặng Thu Thủy1, Phan Lê Nhật Long1
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư dương vật là căn bệnh hiếm gặp nhưng có tác động đáng để đến chất lượng cuộc sống về nhiều mặt. Người ta nhận thấy rằng phẫu thuật nạo vét hạch bẹn sớm có thể làm giảm tỷ lệ tái phát và mang lại lợi thế về khả năng sống sót lâu dài cho bệnh nhân. Để giảm các biến chứng của mổ mở, kĩ thuật nội soi nạo vét hạch bẹn được đề xuất.


Mục tiêu: Nghiên cứu, báo cáo kết quả bước đầu về hiệu quả của kỹ thuật nội soi nạo vét hạch bẹn điều trị ung thư dương vật tại khoa Nam học- Bệnh viện Trung ương Quân đội108.


Báo cáo loạt ca lâm sàng: Có 03 trường hợp ung thư dương vật được phẫu thuật nội soi nạo vét hạch bẹn từ tháng 10 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Thời gian nạo vét hạch trung bình mỗi bẹn 110.83 phút. Số hạch trung bình hai bên là tương đương nhau với 8.83 mỗi bẹn, không có hạch nào di căn. Không có bệnh nhân nào mắc biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, họai tử da, nang bạch huyết sau mổ, huyết khối tĩnh mạch hay huyết khối động mạch phổi, 02 bệnh nhân phù nhẹ hai chi dưới khi đi lại nhiều hoặc đứng lâu, hết khi điều trị bảo tồn. Các bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật.


Bàn luận: Bàn luận về các đặc điểm chung của bệnh nhân, đặc điểm của kỹ thuật mổ nội soi nạo vét hạch bẹn điều trị ung thư dương vật; cũng như nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn của kỹ thuật.


Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy phẫu thuật nội soi nạo vét hạch bẹn trong điều trị bệnh lý ung thư dương vật đang được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là khả thi, an toàn, hiệu quả, hạn chế tỉ lệ tại biến, biến chứng so với kĩ thuật mổ mở nạo vét hạch.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Fu L, Tian T, Yao K et al., Global Pattern
and Trends in Penile Cancer Incidence:
Population-Based Study. JMIR public health and
surveillance; 2022;8(7):e34874.
[2] Brouwer OR, Albersen M, Parnham A et al.,
European Association of Urology-American
Society of Clinical Oncology Collaborative
Guideline on Penile Cancer: 2023 Update.
European Urology; 2023;83(6):548-60.
[3] Peyraud F, Allenet C, Gross-Goupil M et al.,
Current management and future perspectives
of penile cancer: An updated review. Cancer
Treatment Reviews; 2020;90:102087.
[4] Protzel C, Alcaraz A, Horenblas S et al.,
Lymphadenectomy in the Surgical Management
of Penile Cancer. European urology;
2009;55(5):1075-88.
[5] Yuan P, Yao K, Zhou Z et al., “Light green up”:
Indocyanine Green Fluorescence Imaging–guided
Robotic Bilateral Inguinal Lymphadenectomy
by the Hypogastric Subcutaneous Approach for
Penile Cancer. European Urology Open Science;
2022;45:1-7.
[6] Bevan-Thomas R, Slaton JW, Pettaway CA,
Contemporary morbidity from lymphadenectomy
for penile squamous cell carcinoma: the M.D.
Anderson Cancer Center Experience. The
Journal of urology; 2002;167(4):1638-42.205
[7] Bishoff J, Basler J, Teichman J et al., Endoscopic
subcutaneous modified inguinal lymph node
dissection (ESMIL) for squamous cell carcinoma
of the penis. Journal of Urology; 2003.
[8] Tobias-Machado M, Tavares A, Ornellas AA et
al., Video endoscopic inguinal lymphadenectomy:
a new minimally invasive procedure for radical
management of inguinal nodes in patients with
penile squamous cell carcinoma. The Journal of
urology; 2007;177(3):953-7; discussion 8.
[9] Tobias-Machado M, Tavares A, Silva MN et al.,
Can video endoscopic inguinal lymphadenectomy
achieve a lower morbidity than open lymph node
dissection in penile cancer patients? Journal of
endourology; 2008;22(8):1687-91.
[10] Daseler EH, Anson BJ, Reimann AF, Radical
excision of the inguinal and iliac lymph glands; a
study based upon 450 anatomical dissections and
upon supportive clinical observations. Surgery,
gynecology & obstetrics. 1948;87(6):679-94.
[11] Thao NH, Truong BX, Van Quang B et al.,
Endoscopic inguinal lymphadenectomy in penile
cancer at Viet Duc friendship hospital.
[12] Tobias-Machado M, Ornellas AA, Hidaka
AK et al., Long-term oncological and surgical
outcomes after Video Endoscopic Inguinal
Lymphadenectomy (VEIL) in patients with
penile cancer. International braz j urol : official
journal of the Brazilian Society of Urology;
2023;49(5):580-9.
[13] Hu J, Li H, Cui Y et al., Comparison of
clinical feasibility and oncological outcomes
between video endoscopic and open inguinal
lymphadenectomy for penile cancer: A
systematic review and meta-analysis. Medicine;
2019;98(22):e15862.
[14] Cui Y, Chen H, Liu L et al., Saphenous vein
sparing during laparoscopic bilateral inguinal
lymphadenectomy for penile carcinoma
patients. International urology and nephrology;
2016;48(3):363-6.
[15] Spiess PE, Hernandez MS, Pettaway CA,
Contemporary inguinal lymph node dissection:
minimizing complications. World journal of
urology; 2009;27(2):205-12.