10. STATUS AND SOME FACTORS RELATED TO TOOTH CAVITY DISEASE IN PRIMARY SCHOOL PUPILS OF MONG PEOPLE IN MU CANG CHAI DISTRICT YEN BAI PROVINCE 2023

Dang Thi Hong Hanh1, Nguyen Ngoc Nghia1, Dao Thi Dung1
1 University of Medicine and Pharmacy - Vietnam National University Hanoi

Main Article Content

Abstract

Objective: Determine the status and some factors related to dental caries in Mong primary school Pupils in Mu Cang Chai district, Yen Bai province 2023.


Research method: Cross-sectional descriptive study with analysis was conducted through direct interviews and dental examinations for 700 pupils to determine the status of tooth decay and some factors related to tooth decay.


Results: The rate of Pupil with tooth decay accounted for 65.1%. Rate of decayed baby teeth account for 64,9%, decayed permanent teeth is 35,1%. Pupil with decayed 2 teeth account for 22,9%, decayed 3 teeth is 17,6%. The rate of pupils with >3 tooth decayed accounts for 9%. The index of decayed baby teeth in pupils is 3,3, missing teeth is 0,7, filled teeth is 0,1, dmf index is 4,1. The index of decayed permanent teeth is 0,8, missing teeth 0,1, filled teeth 0,1, DMF index 1,03. In baby teeth, the rate of enamel caries accounts for 42,2%, dentin caries accounts for 44,9%, pulpitis accounts for 12,8%. In permanent teeth, enamel caries accounts for 59,4%, dentin caries accounts for 32,5%, pulpitis accounts for 8,1%. Tooth decay is related to Pupils’ knowledge and practice of prevention with p<0,05. There is a relationship between boarding and outpatient pupils and tooth decay, with p<0,01.


Conclusion: Mong primary school Pupil in Mu Cang Chai district, Yen Bai provice have a high rate of tooth decay 65,1%. Rate of decayed baby teeth account for 64,9%, decayed permanent teeth is 35,1%. The index of decay, missing and filling in baby teeth and permanent teeth is at a high average level. Tooth decay is related to pupils’ knowledge and oral hygiene practices. There is a relationship between boarding and outpatient pupils and tooth decay.

Article Details

References

[1] Bộ Y tế, Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày
28/7/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt, Hà
Nội, 2015.
[2] Vũ Thị Sao Chi, Thực trạng sâu răng, viêm lợi và
một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung
học cơ sở Tân Bình, thành phố Hải Dương năm
2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường
Đại học Y tế công cộng, 2015.
[3] Nguyễn Hồng Chuyên, Lê Thị Thanh Hoa, Thực
trạng bệnh sâu răng ở học sinh của hai trường
tiểu học huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp
chí Y Học Việt Nam, 504(1), 279 – 283, 2021.
[4] Phạm Việt Hưng, Thực trạng bệnh răng miệng
và một số yếu tố liên quan học sinh lớp 3 trên địa
bàn huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc năm 2021, Tạp
chí Y Học Việt Nam, 507(2), 182 – 185, 2021,
https://doi.org/10.51298/vmj.v507i2.1433
[5] Nguyễn Văn Kha, Phạm Hồ Đăng Khoa, Nguyễn
Thị Hồng Nhân và Cs, Tình trạng sức khỏe răng
miệng và nhu cầu điều trị của học sinh lớp 3,
Trường tiểu học Mỹ Khánh, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ năm 2021, Tạp chí Y Dược
học Cần Thơ, số 61, 2023, 293-300, https://doi.
org/10.58490/ctump.2023i61.380
[6] Đào Thị Ngọc Lan, Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu
học tỉnh Yên Bái, Đề tài khoa học công nghệ
cấp tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Yên Bái,
2010.
[7] Nguyễn Thị Hồng Minh, Trịnh Đình Hải, Tình
trạng sâu răng sữa ở Trẻ em Việt nam năm 2019,
Tạp chí Y học Việt Nam, 502(1), 2021, 34-38,
https://doi.org/10.51298/vmj.v502i1.549
[8] Lê Quang Vương, Đào Xuân Vinh, Thực trạng
sâu răng và một số yếu tố liên quan từ phía các
mẹ của học sinh trường tiểu học X, tỉnh Thanh
Hóa năm 2018, Tạp chí y học Quân sự số 350
(1-2), 2021.
[9] World Oral Health, Who’s Global Oral Health
status report 2022; https://onlinelibrary.wiley.
com/doi/full/10.1111/odi.14516