31. THE SITUATION OF CESAREAN SECTION OF EACH GROUP DIVIDED BY ROBSON CLASSIFICATION AT CHUONG MY HOSPITAL
Main Article Content
Abstract
Objectives: Describe the situation of Cesarean section (CS) of each group subdivided by Robson classification.
Research object and method: Include all the records of women which hospitalized and delivered by cesarean during the 2-year period from 01/2020 to 12/2021 were reviewed. Retrospective crossstudy.
Results: Ratio 21,16% caesarean section, in which groups 1, 2, 3 and 5 have the largest size, accounting for the majority of cases in which pregnant women give birth. Contributing the highest cesarean section rate were groups 5, 3, and 1 with 8.74%, 4.9%, and 4.26% cases respectively. Abnormal position group, multiple pregnancies 6, 7, 8, and 9 had a very high CS rate in each group >82%, however, group sizes 6, 7, 8, and 9 contributed to the overall cesarean rate of 1,35%. Groups 4 and 10 have relatively low rates of CS in each group and the size of each group in the population is small, which should contribute to the overall CS rate of less than 1%.
Conclusion: The cesarean section rate at Chuong My District General Hospital is 21.16%. Groups 1, 2, 3 and group 5 are the main contributors to the overall cesarean section rate.
Article Details
Keywords
Robson classification, Cesarean section.
References
2, no. 8452, pp. 436–437, Aug. 1985.240
[2] P. Lumbiganon et al., “Method of delivery and
pregnancy outcomes in Asia: the WHO global
survey on maternal and perinatal health 2007-
08,” Lancet, vol. 375, no. 9713, pp. 490–499, Feb.
2010, doi: 10.1016/S0140-6736(09)61870-5.
[3] “NHS Maternity Statistics, England 2017-18,”
NHS Digital. https://digital.nhs.uk/data-andinformation/
publications/statistical/nhs-maternitystatistics/2017-18
(accessed Jul. 13, 2022).
[4] “Total cesarean deliveries by maternal race:
United States, 2018-2020 Average,” March of
Dimes | PeriStats.
[5] Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức
Thắng & cs, Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017, Tạp
chí Phụ sản, vol. 16, no. 1, Art. no. 1, 2018.
[6] Khảo sát tỷ lệ mổ lấy thai theo nhóm phân loại
của Robson tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2016
-2017, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, trường
Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 2017.
[7] Nguyễn Thị Hồng Phượng, Nghiên cứu tình
hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương từ tháng 3/ 2016 đến tháng 5/2016, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y
Hà Nội, 2016.
[8] Lê Đức Quân, Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai
theo phân loại Robson tại Bệnh viện đa khoa
huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa trong 2 năm 2019 -
2020, Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại học
Y Hà Nội, 2022.
[9] J. P. Vogel et al., “Use of the Robson classification
to assess caesarean section trends in 21 countries:
a secondary analysis of two WHO multicountry
surveys,” The Lancet Global Health, vol. 3,
no. 5, pp. e260–e270, May 2015, doi: 10.1016/
S2214-109X(15)70094-X.