9. THE SITUATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE CAUSED BY ENTEROBACTERIACEAE IN PNEUMONIA AT THONG NHAT HOSPITAL

Le Bao Huy1, Vu Dinh Chanh2, Vu Thi Kim Cuong2, Nguyen Thanh Liem2
1 School of Medicine, Vietnam National University Ho Chi Minh City
2 Thong Nhat Hospital

Main Article Content

Abstract

Background: ESBL-producing Enterobacteriaceae has become a prominent agent with high antibiotic resistance in pneumonia.


 


Objectives: To determine characteristics of antibiotic resistance and genotypes of Enterobacteriaceae pneumonia.


 


Method: We conducted this cross-sectional descriptive study on184 pneumonia patients caused by Enterobacteriaceae were treated at Thong Nhat Hospital from January 2020 to January 2022. Drug resistance genes detected by Multiplex Real-time PCR method.


Results: Among 184 patients with pneumonia caused by Enterobacteriaceae, 97 cases of MDR and 87 cases of ESBL-producing agents accounted for 52.7% and 47.3%, respectively. In which ESBL Klebsiella pneumoniae and ESBL E.coli were 63.2%; 36.7%, respectively; MDR HAP and MDR CAP were 77.3% and 38.1%, respectively, a significant difference with p < 0.05. The percentage of antibiotic resistance in turn: ampicillin 98.9%, piperacillin/tazobactam 71%, ceftriaxon 95.3%; ceftazidime 83%; cefepime 75.8%, levofloxacin 90%; ciprofloxacin 91.7%; ertapenem 64.1%; imipenem 44.8%; meropenem 66.7%; amikacin 16.7%, colistin 7.7%. The ESBL-producing group was resistant to piperacillin/tazobactam 28.8%, ertapenem 27.8%, imipenem 10.6%, and meropenem 10%. The main drug resistance gene was SHV -231 (73.4%). The TEM-372 gene accounted for 50%, increasing the possibility of multidrug resistance with OR =3,74, 95%CI 1,31-10,61; p=0,013. No carbapenemase genotype was recorded.


Conclusions: Enterobacteriaceae had a high rate of multidrug resistance (MDR). They were resistant to most antibiotics currently being used, except 28.8% to amikacin and 7.7% to colistin.. SHV-231 is a pronominal genotype of antibiotic resistance via Multiplex PCR. No carbapenemase genotype was recorded. Enterobactereacea strains carrying the TEM-372 gene increase the likelihood of multidrug resistance by 3.74 times.

Article Details

References

[1] CDC, Pneumonia (Ventilator-associated [VAP]
and non -ventilatorassociated Pneumonia
[PNEU]) Event, 2022
[2] D R Chung 1, H Lee, M H Park et al., Fecal
carriage of serotype K1 Klebsiella pneumoniae
ST23 strains closely related to liver abscess
isolates in Koreans living in Korea. Eur J Clin
Microbiol Infect Dis; 2012 Apr;31(4):481-6
[3] Lê Tiến Dũng, Viêm phổi cộng đồng: đặc điểm
vi khuẩn và đề kháng kháng sinh in vitro tại
Bệnh viện Đại học Y dược, Thời sự Y học 13
Tháng 11 2017:http://www.hoihohaptphcm.org/
index.php/chuyende/benh-phoi/387-viem-phoicong-dhong
-dhac-dhiem-vi-khuan-va-de-khangkhang-sinh-
in-vitro-tai-benh-vien-dhai-hoc-yduoc-tphcm
[4] Liu Y, Liu Y, Dai J et al., Klebsiella
pneumoniae pneumonia in patients with
rheumatic autoimmune diseases: clinical
characteristics, antimicrobial resistance and
factors associated with extended-spectrum
β-lactamase production. BMC Infect Dis ; 2021;
21: 366. https://doi.org/10.1186/s12879-021-
06055-1
[5] Trần Minh Giang, Nghiên cứu tác nhân vi khuẩn
gây viêm phổi thở máy và gene kháng thuốc
bằng kỹ thuật sinh học phân tử, Luận án Tiến sỹ
Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, 2019.
[6] Karlowsky JA, Lob SH, Young K et al., Activity
of ceftolozane/tazobactam against Gram-negative
isolates from patients with lower respiratory tract
infections – SMART United States 2018–2019,
BMC Microbiology; 2021/03/06 2021; 21(1):74
doi:10.1186/s12866-021-02135-z.
[7] Tạ Thị Diệu Ngân, Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi
mắc phải tại cộng đồng, Luận án Tiến sĩ Y học,
Đại học Y Hà Nội, 2016.
[8] Trần Thị Hải Ninh, Nghiên cứu căn nguyên, kết
quả điều trị và xác định đường lây truyền của các
vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan
đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế
hệ mới, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà
Nội, 2021.
[9] Trần Nhật Minh, Phân thích đặc điểm lâm
sàng, vi sinh và phác đồ điều trị nhiễm khuẩn
do Klebsiella pneumoniae tại khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện Bạch Mai, Khóa luận tốt nghiệp
Dược sĩ, 2019.
[10] Nguyễn Đức Quỳnh, Bùi Thị Hương Giang,
Đỗ Văn Đông và cộng sự, Một số đặc điểm
kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ nhiễm
khuẩn bệnh viện do Klebsiella pneumoniae
kháng carbapenem tại Khoa Hồi sức tích cực -
Bệnh viện Bạch Mai (7/2019 - 8/2020). Journal
of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy;
2020;15(7).
[11] Lê Ngọc Sơn, Tình hình đề kháng kháng sinh của
Klebsiella spp. phân lập tại Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu, Bến Tre; Thời sự y học 12/2017.
[12] Trịnh Văn Sơn, Nghiên cứu tính kháng kháng
sinh nhóm Beta-Lactam và gen mã hóa BetaLactamase
của Escherichia coli và Klebsiella
pneumoniae ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết;
Luận án Tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu khoa
học Y dược lâm sàng 108, 2021
[13] Trần Phú Vinh, Nghiên cứu tình hình đa kháng
kháng sinh của Klebsiella pneumoniae sinh
ESBL, Carbapenemase trên bệnh phẩm phân
lập được tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần
Thơ, Tạp chí Y học Việt Nam, 516(1), 2022.