11. SURVEY ON MICROBIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH HOSPITAL-ACQUIRED INFECTIONS IN THE INTENSIVE CARE AND ANTI-POISONING DEPARTMENT OF GIONG RIENG MEDICAL CENTER DURING 2018 - 2020

Nguyen Thi Tu Trinh1, Bui Dang Minh Tri2
1 Tay Do University
2 University of Medicine Pham Ngoc Thach

Main Article Content

Abstract

Objective: Survey microbiological characteristics of patients with hospital-acquired infections in the intensive care and anti-poisoning department of Giong Rieng medical center during 2018 - 2020.


Subjects and methods: A retrospective descriptive study on 179 patients with 229 microbiological results in the inpatient medical records of patients treated at the Intensive Care Unit - Poison Control Department of Giong Rieng District Health Center, using antibiotics from January 1st, 2018, to December 30th, 2020.


Results: Mainly Gram (-) bacteria causing nosocomial infections in which A. baumannii accounted for the highest rate at 43.2%, K. pneumoniae 10%. Gram (+) bacteria were mainly S. aureus, accounting for 8.1%. In Ventilator associated pneumonia (VAP), the main agent was A. baumannii, accounting for 56.7%. In hospital septicemia B. cepacia was the most common bacteria, accounting for 18.18%. The most common bacteria in urinary tract infection (UTI) was E. faecalis 47.4%, in catheter infection was A. baumannii 46.2%. In intra-abdominal infection, was E. coli 25%.


Conclusion: Gram (-) bacteria that caused nosocomial infection were mainly A. baumannii. Gram (+) bacteria were mainly S. aureus. In VAP, the main agent was A. baumannii. Nosocomial septicemia (B. cepacia). UTI was E. faecalis, catheter infection was A. baumannii and intra-abdominal infection was E. coli.

Article Details

References

[1] Bùi Hồng Giang, Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn
và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2012,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội, 2013.
[2] Đặng Thị Xuân, Nghiên cứu áp dụng phân độ
RIFLE trong đánh giá mức độ, tiến triển và tiên88
lượng tốn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức,
Luận án tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu khoa học
Y Dược lâm sàng 108, 2017.
[3] Lại Văn Hoàn, Đánh giá thực trạng nhiễm trùng
bệnh viện tại Trung tâm chống độc- Bệnh viện
Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại
học Y Hà Nội, 2011.
[4] CDC, Antibiotic resistance threats in the United
States, 2013.
[5] Hội Hô Hấp Việt Nam - Hội Hồi sức cấp cứu và
Chống độc Việt Nam, Khuyến cáo chẩn đoán và
điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở
máy, NXB Y học 2017, Hà Nội.
[6] Cao Minh Nga và cộng sự, Sự đề kháng kháng
sinh cua các vi khuấn gây bệnh thường gặp tại
Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh:
215 - 220, 2012.
[7] Dương Vãn Thức, Khảo sát tình hình điều trị
nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn đa kháng
bằng colistin phối hợp tại khoa Hồi sức tích cực
Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội, 2013.
[8] Trần Thị Thanh Nga, Đặc điểm nhiễm khuẩn và
đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rầy năm
2009-2010, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,
15(4): 2011.
[9] Nguyễn Thu Minh, Khảo sát tình hình tiêu thụ
carbapenem tại Bệnh viện Bạch Mai trong giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, Tạp chí Dược
học, 495: 63-66, 2016.