7. WATER QUALITY STATUS AT THE COMMON SUPPLY STATIONS AND PLANTS IN HAU GIANG PROVINCE IN 2022 AND AFFECTING FACTORS
Main Article Content
Abstract
Objective: To describe the water quality situation at supply units and analyze some factors affecting water quality in Hau Giang province in 2023.
Subject and method: A cross-sectional descriptive study, combining quantitative and qualitative, was conducted on 60 water supply units in Hau Giang province in 2022 to assess the situation and some factors affecting water quality. They were collecting secondary data based on test results of water samples from water supply units by the Provincial Center for Disease Control and interviewing 60 managers with a questionnaire according to Circular No. 50/2015/TT-BYT.
Results: The results show that the water supply units with water samples reached 13/13 criteria according to QCVN 01-01:2018/BYT, accounting for 43.3%. Some factors affecting water quality include the professional training level of managers (OR=10.41; 95%CI: 1.24-87.7); water supply model (OR=8.81; 95%CI: 2.66-29.15); water quality self-control (OR=1.7; 95%CI: 1.55-2.00); risk of polluted water source (OR=3.33; 95%CI: 1.06-10.27); operating time of the units (OR=6.45; 95%CI: 1.55-26.83); water treatment and disinfection (OR=1.36; 95%CI: 1.31-1.42).
Conclusion: Units with water samples meeting the criteria according to QCVN 01-01:2018/BYT accounted for the average rate. Some factors affecting water quality include the professional training level of managers, water supply model, self-control of water quality, risk of polluted water source, operation time of units, water treatment and disinfection.
Article Details
Keywords
Water supply units; water quality; QCVN 01-01:2018/BYT.
References
môi trường quốc gia. Hà Nội, 2020.
[2] Hoàng Anh Tuấn, Thực trạng vệ sinh môi trường
của người Dao tại một số xã biệt khó khăn tỉnh
Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp,
Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên, 2014.
[3] Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Báo cáo
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2019,
Hà Nội, 2020.
[4] Bộ Y tế, QCVN 01-1:2018/BYT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt, 2018.
[5] Đoàn Thu Hà, Đánh giá hiện trạng cấp nước
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất
giải pháp”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và
môi trường, số 43, 2013, tr 3-10.
[6] Ngô Thị Nhu, Nghiên cứu một số yếu tố chất
lượng nước sinh hoạt và bệnh liên quan ở 6 xã
nông thôn Thái Bình và đánh giá hiệu quả can
thiệp, Luận án Tiến sỹ Dịch tễ học, Học viện
quân Y, 2008.
[7] Nguyễn Thị Xuân, Đánh giá chất lượng nước
sinh hoạt và đề xuất mô hình xử lý nước sạch
quy mô hộ gia đình xã Minh Quang, Tam Đảo,
Vĩnh Phúc, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Đai học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 2011.
[8] Tahera A, Water Quality Index for measuring
drinkingwater quality in rural Bangladesh:
a cross-sectional study. Journal of Health,
Population and Nutrition (2016) 35:4
[9] Raphael CM, Assessment of drinking water
quality and rural household water treatment in
Balaka District, Malawi. Physics and Chemistry
of the Earth, 2016.