1. THE ROLE IN MALARIA TRANSMISSION AND HOST PREFERENCE OF VECTORS IN EA SO NATURE RESERVE, EA SO COMMUNE, EA KAR DISTRICT, DAK LAK PROVINCE, 2020-2021

Pham Van Quang1, Hoang Dinh Canh1, Tran Thanh Duong1, Nguyen Van Dung1
1 National Institute of Malariology - Parasitology - Entomology

Main Article Content

Abstract

Objectives: To determine host preference of malaria vectors and malaria parasite infection rate in mosquitoes, entomological inoculation rate in Ea So nature reserve, Ea So commune, Ea Ka district, Dak Lak province.


Subjects and methods: The host preference of malaria vectors was determined by an agar gel diffusion method, and the malaria parasite infection rates were found by Real-time PCR, according to the National Institute of Malariology - Parasitology – Entomology standard methods. The entomological inoculation rate was calculated according to WHO (2013) at 4 surveys in June and November 2020, May and December 2021.


Results: An. dirus preferred humans, accounting for 100% (15/15), and An. maculatus displayed a preference for cattle accounting for 100% (2/2). However, the results were not enough to evaluate the host preference of mosquito species because of a small sample size, but these results could describe a part of the mosquito biting behavior. P. vivax was detected in An. dirus captured in the deep forest at a rate of 1.59% in 2020 and 0.595% in 2021. An. dirus could transmit malaria in the deep forest habitat. In which entomological inoculation rate in November 2020 was 0.125 and in December 2021 was 0.042.


Conclusions: An. dirus had a strong preference for humans and An. dirus had played an essential role in malaria transmission in the deep forest.

Article Details

References

[1] Nguyễn Văn Dũng, Danh mục các loài muỗi ở
việt nam, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh
thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 2015.
[2] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt
rét, Nhà xuất bản Y học, tr. 144 – 173, 2011.
[3] Phùng Thị Kim Huệ, Nghiên cứu thành phần loài
muỗi Anopheles, một số đặc điểm sinh học, sinh
thái, vai trò truyền bệnh của vector sốt rét, tỉ lệ
ký sinh trùng sốt rét trong cộng đồng và đề xuất
biện pháp can thiệp phù hợp ở khu vực thuỷ điện,
thuỷ lợi tỉnh Gia Lai, Luận án tiến sĩ, Viện Sốt rét
– Ký sinh trùng – côn trùng Trung ương, 2015.
[4] Vũ Việt Hưng, Nghiên cứu thành phần loài,
phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi
Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua
diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên, 2017-2019, Luận án tiến sĩ, Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - côn trùng Trung ương, 125
tr, 2020.
[5] Nguyễn Xuân Quang, Nghiên cứu muỗi
Anopheles (Diptera: Culicidate) và thử nghiệm
biện pháp phòng chống tại vườn quốc gia Chư
Mom Ray (Kon Tum), vườn quốc gia Kon Ka
Kinh (Gia Lai) và khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô
(Đắk Lắk), Luận văn tiến sĩ, Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, 2012.
[6] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Bảng định loại muỗi Anopheles ở Việt
Nam, Nhà Xuất bản Y Học, 2008.
[7] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Quy trình phát hiện ký sinh trùng sốt rét
bằng kỹ thuật realtime PCR, Khoa sinh học phân
tử, 2015.
[8] WHO, Malaria entomology and vector control
guide for participants. Printed in Malta, 180
pages, 2013.
[9] Vu Duc Chinh, Gaku Masuda, Vu Viet Hung
et al., Prevalence of human and non-human
primate Plasmodium parasites in anopheline
mosquitoes: a cross-sectional epidemiological
study in Southern Vietnam, Tropical Medicine
and Health, 47:9, 2019.
[10] Ngô Kim Khuê, Thành phần loài, phân bố, đặc
điểm sinh thái và sự nhạy cảm của véc tơ sốt rét
với các hoá chất sử dụng trong phòng chống sốt
rét ở miền trung-tây nguyên (2014-2017), Luận
án tiến sĩ sinh học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng - Trung ương, 2019.