THỰC TRẠNG MẮC VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm phổi bệnh viện, mô tả một số đặc điểm và kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 290 bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01-05/2025.
Kết quả: Tỉ lệ mắc viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực là 17,2%; khởi phát trung bình là 8,7 ± 5,2 ngày. Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện phân lập được bao gồm: vi khuẩn gram âm 96%, gram dương 8%, nấm 2%; vi khuẩn Acinetobacter baumannii chiếm tỷ lệ 44%, Klebsiella pneumoniae 30%, Pseudomonas aeruginosa 18,0%, Escherichia coli 14,0%, Staphylococcus aureus 8,0%, Proteus mirabilis 2% và Nấm Aspergillus flavus 2%. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh, đỡ, giảm là 66%.
Kết luận: Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện còn khá cao, vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi bệnh viện là A.baumannii, K.pneumoniae ,P.aeruginosa và E.coli
Article Details
Keywords
viêm phổi bệnh viện, khoa hồi sức tích cực
References
[2] Nguyễn Thị Hồng Nguyên. Thực trạng viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Tp. Cần Thơ năm 2019. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 2020; 08:210-219.
[3] Trần Nguyễn Ái Thanh, Nguyễn Bá Tùng và cộng sự. Khảo sát tình trạng viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức giai đoạn 2020 -2023. Hội nghị khoa học Quản trị Bệnh viện – Bệnh viện Nhi đồng 2; 2023.
[4] Rafa E, Wałaszek MZ, Wałaszek MJ, Domański A, Różańska A. The Incidence of Healthcare-Associated Infections, Their Clinical Forms, and Microbiological Agents in Intensive Care Units in Southern Poland in a Multicentre Study from 2016 to 2019. Int J Environ Res Public Health. 2021 Mar;18(5):2238.
[5] Al-Tawfiq JA, Abdrabalnabi R, Taher A, Mathew S Al-Hassan S, AlRashed H, et al. Surveillance of device associated infections in intensive care units at a Saudi Arabian Hospital, 2017-2020. J Infect Public Health. 2023 Jun;16(6):917–21.
[6] Nguyễn Quốc Phương. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2020..
[7] Vũ Đình Nam. Đánh giá sự phù hợp của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2023.
[8] Herkel T., Uvizl R., Doubravska L. et al., Htoutou Sedlakova, and M (2016). Epidemiology of hospital-acquired pneumonia: Results of a Central European multicenter, prospective, observational study compared with data from the European region. Biomedical papers of the Medical Faculty of the University Palacky, Olomouc, Czechoslovakia, 160(3).
[9] Nguyễn Thị Thùy Linh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ mắc viêm phổi bệnh viện tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. Trường Đại học Y Hà Nội; 2020
[10] Ong Văn Phát, Nguyễn Hữu Chường, Huỳnh Quang Minh và cộng sự (2025), “Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực –chống độc, bệnh việnđa khoa thành phố cần thơ năm 2023 -2024”. Tạp chí Y học Việt Nam số 3, Tập 547, Tr337-381
[11] Schaberg DR, Culver DH, Gaynes RP. Major trends in the microbial etiology of nosocomial infection. Am J Med; 91 (suppl 3B): 72S-5S.
[12] Phạm Thị Quỳnh. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại Trung tâm hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai; Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội; 2017
[13] M.M.Abdel – Fattah (2008). Noscomial pneumonia: risk factors, rates and trends. La Revue de Sante de la Mediterranee orientale, 14(03), pp.54
[14] Tan Y, Zhou K, Tang X, et al. Bacteremic and non – bacteremic pneumonia caused by Acinetobacter baumannii in ICUs of South China: a clinical and microbiological study. Scientific reports. 2017. 7(1):1-9.