THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH (CŨ) NĂM 2025

Pham Thi Hương Ly, Phan thu Nga, Nguyen Ha My

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Mô tả thực trạng căng thẳng nghề nghiệp (CTNN) và phân tích một số yếu tố liên quan ở giáo viên mầm non (GVMN) tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (Cũ).


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 GVMN đang công tác tại 04 trường mầm non huyện Vũ Thư từ tháng 03/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi JCQ-V (Job Content Questionnaire) và phỏng vấn sâu. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến CTNN.


Kết quả: Tỷ lệ GVMN có tình trạng CTNN (nhóm công việc áp lực cao) là 43,3%. Có đến 98,1% giáo viên chịu áp lực tâm lý ở mức cao/rất cao. Phân tích hồi quy cho thấy hai yếu tố có vai trò bảo vệ, làm giảm nguy cơ CTNN một cách có ý nghĩa thống kê là: thâm niên công tác từ 5-10 năm (OR=0,172; KTC 95%: 0,039-0,755; p=0,020) và nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ đồng nghiệp (OR=0,383; KTC 95%: 0,160-0,914; p=0,032).


Kết luận: Tỷ lệ CTNN ở GVMN tại địa bàn nghiên cứu ở mức cao. Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và kinh nghiệm làm việc (giai đoạn 5-10 năm) là những yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu căng thẳng. Cần có các biện pháp can thiệp nhằm tăng cường hỗ trợ tại nơi làm việc và chú trọng đến nhóm giáo viên mới vào nghề.

Article Details

References

[1] Sasaki N, Imamura K, Thuy TT, et al. Validation of the Job Content Questionnaire among hospital nurses in Vietnam. J Occup Health. 2020;62(1):e12086.
[2] Borges A, Ruiz M, Rangel R, et al. Síndrome de burnout en docentes de una universidad pública venezolana. Invest Clin. 2012;10(1):1-9.
[3] Ng J, Rogers M, McNamara C. Early childhood educator's burnout: A systematic review of the determinants and effectiveness of interventions. Issues Educ Res. 2023;33(1):173-206.
[4] Ryan SV, von der Embse NP, Pendergast LL, et al. Leaving the teaching profession: The role of teacher stress and educational accountability policies on turnover intent. Teach Teach Educ. 2017;66:1-11.
[5] Jennings PA, Greenberg MT. The Prosocial Classroom: Teacher Social and Emotional Competence in Relation to Student and Classroom Outcomes. Rev Educ Res. 2009;79(1):491-525.
[6] Gearhart CA, Blaydes M, McCarthy CJ. Barriers to and Facilitators for Teachers' Wellbeing. Front Psychol. 2022;13:867433.
[7] Trần Thị Minh Đức, Ngô Thị Thuỳ, Nguyễn Thành Đức. Suy kiệt ở giáo viên và ảnh hưởng của nó tới trầm cảm, lo âu và căng thẳng. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam. 2021;8(269):8-20.
[8] Trịnh Viết Then, Nguyễn Thị Minh. Mức độ Stress ở giáo viên mầm non. Tạp chí Tâm lý học. 2016;10:66-75.
[9] Kaewboonchoo O, Yingyuad B, Rawiworrakul T, et al. Job stress and intent to stay at work among registered female nurses working in Thai hospitals. J Occup Health. 2014;56(2):93-99.
[10] Lê Thị Thuỷ. Căng thẳng nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân - Hà Nội năm 2019. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường ĐH Y Hà Nội; 2019.
[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT: Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non. Hà Nội; 2021.
[12] Russell DW, Altmaier E, Van Velzen D. Job-related stress, social support, and burnout among classroom teachers. J Appl Psychol. 1987;72(2):269-274.
[13] Skaalvik EM, Skaalvik S. Job Satisfaction, Stress and Coping Strategies in the Teaching Profession - What Do Teachers Say? Int Educ Stud. 2015;8(3):181-192.
[14] Cohen S, Wills TA. Stress, social support, and the buffering hypothesis. Psychol Bull. 1985;98(2):310–357.