ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THỰC TRẠNG THIẾU VI CHẤT Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN VINMEC SMART CITY

Hoang Huong Huyen, Nguyen Thi Nham, Nguyen Thi Hoai Phuong, Nguyen Tu Trung, Nguyen Thi Kim Hue, Nguyen Thi Huy, Tran Thanh Lam

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ từ 6 – 60 tháng tại khoa Nhi Bệnh viện Vinmec Smart City.


Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 300 trẻ khám tại khoa Nhi từ tháng 10 năm 2024 tới tháng 6 năm 2025.


Kết quả: tỉ lệ suy dinh dưỡng gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,1%. Trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng ở mức khá cao với 55,0% trẻ thiếu kẽm; 22,0% trẻ thiếu sắt; 16,3% sổ trẻ thiếu canxi ion; trẻ thiếu vitamin D chiếm 3,3% và 1,9% trẻ thiếu calci.


Kết luận: Trẻ thuộc nhóm từ 6-23 tháng là đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất cao hơn, cần chú trọng nhiều trong vấn đề bổ sung, chăm sóc dinh dưỡng.

Article Details

References

[1] Aphanhnee Souliyakane, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Thuý Hồng, et al. (2021) "Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ 6 tháng đến 5 tuổi tại phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung ương". Tạp chí Y học Việt Nam, 507 (2), 55-59.
[2] Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Hiền Trang, Lê Mai Trà Mi, et al. (2023) "Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám dinh dưỡng, bệnh viện Đại học y Hà Nội năm 2022 - 2023". Tạp chí nghiên cứu y học 171 (10), 175-185.
[3] Viện Dinh Dưỡng (2021) Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score, 4/01/2021, http://viendinhduong.vn/vi/suy-dinh-duong-tre-em/cach-phan-loai-va-danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score-603.html, 25/11/2021.
[4] Viện Dinh Dưỡng Quốc gia (2021) Tổng điều tra dân số năm 2019 - 2020, Hà Nội,
[5] Trần Thúy Nga và cộng sự (2014) "Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi phía Bắc". Tạp chí Y học Việt Nam, 1, 90-93.
[6] Lưu Thị Mỹ Thục, Nguyễn Thái Hà, Bùi Thị Ngọc Ánh (2019) "Thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương và một số yếu tố liên quan". Tạp chí Nhi khoa, 12 (3), tr. 58-64.