XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, MẬT ĐỘ CỦA MUỖI ANOPHELES VÀ TẬP TÍNH ĐỐT MỒI, ĐỘ NHẠY CẢM VỚI HOÁ CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VECTƠ SỐT RÉT Ở HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE NĂM 2024
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles và tập tính đốt mồi, độ nhạy cảm của An.epiroticus với hóa chất diệt côn trùng đang sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thử nghiệm có đối chứng được tiến hành từ tháng 4-12 năm 2024 tại 2 xã Thạnh Phước và Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Kết quả: Thu thập được 393 mẫu muỗi Anopheles và 101 mẫu bọ gậy Anopheles gồm 11 loài bao gồm An.epiroticus, An.sinensis, An.subpictus, An.argyropus, An.peditaeniatus, An.nimpe, An.campestris, An.crawfordi, An.barbirostris, An.tessellatus và An.indefinitus. Trong 11 loài trên, An.epiroticus, vectơ chính truyền bệnh sốt rét, chiếm ưu thế với tỷ lệ 67,43% (265/393), sau đó là An.subpictus chiếm tỷ lệ 8,40% (33/393), An.inderfinitus và An.tessellatus cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,25% (1/393). Mật độ An.epiroticus thu thập ngoài nhà là 3,04 con/giờ/người, trong nhà là 2,42 con/giờ/người, mật độ muỗi ngoài nhà cao gấp 1,26 lần trong nhà. An.epiroticus có hoạt động đốt máu mạnh nhất từ 19-22 giờ, đặc biệt là trong 2 khung giờ 19-20 giờ và 20-21 giờ. Tại điểm nghiên cứu, muỗi An.epiroticus đã kháng với Alpha-cypermethrin 0,08%, Lambda-cyhalothrin 0,05% với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trong thử sinh học lần lượt là 67% và 60%.
Kết luận: Tổng số loài Anopheles thu thập được tại thời điểm điều tra là 11 loài, trong đó An.epiroticus, vectơ chính truyền bệnh sốt rét, chiếm ưu thế (67,43%). Muỗi An.epiroticus đã kháng với Alpha-cypermethrin 0,08%, Lambda-cyhalothrin 0,05% với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trong thử sinh học lần lượt là 67% và 60%.
Article Details
Keywords
An.epiroticus, thành phần loài, mật độ, tập tính đốt mồi, kháng hóa chất.
References
[2] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét năm 2023. Báo cáo số 37/BC-VSR, ngày 30 tháng 01 năm 2024.
[3] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh. Quy trình nội bộ xác định thành phần loài, mật độ muỗi, bọ gậy Anopheles.
[4] Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hương Bình, Vũ Đức Chính và cộng sự. Cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét. Nhà xuất bản Y học, 2011: 149-173.
[5] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Bảng định loại muỗi Anopheles ở Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 2008: 1-25
[6] World Health Organization. Test procedures for insecticide resistance monitoring in malaria vector mosquitoes, second edition, June 2018: 17-19.
[7] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo kết quả giám sát, điều tra, thử nhạy cảm, hiệu lực sinh học giai đoạn 5 năm (2019-2023). Báo cáo số 125/VSR-CT, ngày 16 tháng 4 năm 2024.
[8] Nguyễn Văn Dũng. Danh mục các loài muỗi ở Việt Nam. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 2015: 504-509.
[9] Vũ Đức Chính. Tình hình côn trùng truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết Dengue và các biện pháp phòng chống 2019. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 2019, 5 (113): 9.
[10] Phùng Thị Thanh Thúy. Xác định thành phần loài, mật độ của muỗi Anopheles ở một số tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ, giai đoạn 2023-2024. Tạp chí Y học cộng đồng, 2024, tập 66 (số đặc biệt 3): 246-252.
[11] Lê Thành Đồng. Đánh giá mức độ nhạy kháng đối với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Anopheles khu vực Nam Bộ và Lâm Đồng giai đoạn 2006-2015. Kỷ yếu Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, 2017: 829-834.