THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA VÀ MỘT SỐ YẾU LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh về kiến thức phòng ngừa tái hẹp mạch vành sau can thiệp mạch vành qua da và một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 308 người bệnh ngoại trú tái khám sau 1 tháng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung đạt 90,9%; tuân thủ cao nhất về sử dụng thuốc (90,3%), tiếp đến là chế độ dinh dưỡng (89,9%) và hoạt động thể chất (88,6%). Tuổi cao hơn, nghề nghiệp kinh doanh tự do hoặc đã nghỉ hưu và thu nhập thấp liên quan đến tuân thủ thấp hơn (PR = 0,88-0,96; p < 0,05); giới tính, hôn nhân, học vấn và nơi cư trú không ghi nhận sự khác biệt đáng kể với tỷ lệ tuân thủ điều trị.
Kết luận: Người bệnh sau can thiệp mạch vành có tỷ lệ tuân thủ điều trị khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số thói quen chưa tối ưu như: thói quen ngồi lâu, tự ý điều chỉnh thuốc, căng thẳng tâm lý. Do đó, cần đẩy mạnh các chương trình giáo dục sức khỏe, đặc biệt chú trọng đến nhóm người bệnh lớn tuổi, nhóm người bệnh có thu nhập thấp.
Article Details
Keywords
Tuân thủ điều trị, bệnh mạch vành, can thiệp mạch vành qua da.
References
[2] Wagenknecht L.E et al. Familial aggregation of coronary artery calcium in families with type 2 diabetes. Circulation, 2001, 104 (11): 1353.
[3] McGahee S.M et al. Barriers to treatment: Nonadherence to medications in the treatment of mood disorders in later life. In Mood disorders in later life. CRC Press, 2008, pp. 355-362.
[4] Đỗ Sơn Tùng. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu ở bệnh nhân đặt stent mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long, 2015.
[5] Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước. Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan trọng của bệnh động mạch vành. Trong: Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, 2007, tr. 1-12.
[6] Phạm Gia Khải và cộng sự. Khuyến cáo 2010 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, 2011.
[7] Bhatt D.L. Cardiovascular intervention: A companion to Braunwald’s heart disease e-book (1st ed.). Elsevier Health Sciences, 2015.
[8] Võ Thành Nhân. Chụp và can thiệp mạch vành qua động mạch quay nhân 134 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2013, 7 (phụ bản 1).
[9] Kolkailah A.A et al. Transradial versus transfemoral approach for diagnostic coronary angiography and percutaneous coronary intervention in people with coronary artery disease. Cochrane Database of Systematic Reviews, 2019, (4).
[10] Ozaki Y et al. CVIT expert consensus document on primary percutaneous coronary intervention (PCI) for acute myocardial infarction (AMI) in 2018. Cardiovascular Intervention and Therapeutics, 2018, 33 (2): 178-203.
[11] Bộ Y tế. Niên giám thống kê 2014. Nhà xuất bản Y học, 2014, tr. 207-220.
[12] Choudhry N.K et al. Medication adherence after myocardial infarction: A long way left to go. Journal of General Internal Medicine, 2008, 23: 216-218.
[13] Martin-Latry K et al. One-year care pathway after acute myocardial infarction in 2018: Prescription, medical care and medication adherence, using a French health insurance reimbursement database. Archives of Cardiovascular Diseases, 2022, 115 (2): 78-86.
[14] Ho P.M et al. Medication nonadherence is associated with a broad range of adverse outcomes in patients with coronary artery disease. American Heart Journal, 2008, 155 (4): 772-779.
[15] Lu M et al. Relationship between adherence to secondary prevention and health literacy, self-efficacy and disease knowledge among patients with coronary artery disease in China. European Journal of Cardiovascular Nursing, 2020, 19 (3): 230-237.
[16] Tang L et al. Cardiovascular risk factor control and adherence to recommended lifestyle and medical therapies in persons with coronary heart disease (from the National Health and Nutrition Examination Survey 2007-2010). The American Journal of Cardiology, 2013, 112 (8): 1126-1132.
[17] Nguyễn Thiên Vũ và cộng sự. Tổng quan về tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh mạch vành. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2020, (91-92): 158-163.
[18] Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2018, 1 (3): 16-21.
[19] Tan X.I et al. Review of the four-item Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-4) and eight-item Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8). INNOVATIONS in Pharmacy, 2014, 5 (3), Article 5.
[20] Martinez C.M. Implementation of a medication adherence protocol in a large urban safety net hospital. Doctoral dissertation, Yale University. 2022.
[21] Stefanini G.G et al. Drug-eluting coronary-artery stents. New England Journal of Medicine, 2013, 368 (3): 254-265.
[22] Abu-Sayeef M et al. Knowledge, attitudes and practices among patients with coronary artery disease in Dhaka, Bangladesh. International Journal of Community Medicine and Public Health, 2016, 3 (10): 2740-2748.
[23] Võ Thị Dễ. Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh động mạch vành đã được can thiệp. Luận án tiến sĩ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2013.
[24] Nguyễn Thị Minh Thúy và cộng sự. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành sau đặt stent. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2022, 5