SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN GIỮA BẠCH BIẾN KHÔNG PHÂN ĐOẠN GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH

Tran Thi Thu Hue, Vu Phuong Nam, Do Thi Hong Nhung, Do Thi Thu Hien

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: So sánh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan giữa bạch biến không phân đoạn giai đoạn hoạt động và giai đoạn ổn định.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 200 bệnh nhân được chẩn đoán bạch biến không phân đoạn đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương từ tháng 8/2024 đến tháng 7/2025.


Kết quả: Trong 200 bệnh nhân bạch biến thể không phân đoạn, tuổi khởi phát trung bình 30,2 ± 16,9 tuổi, 47% khởi phát sau 30 tuổi; 19,5% có tiền sử gia đình mắc bạch biến; và 26% có bệnh đồng mắc, chủ yếu Basedow (9%) và đái tháo đường (6%). Bạch biến giai đoạn hoạt động chiếm 72%, trong đó 30,5% có căng thẳng/stress, cao hơn ở giai đoạn ổn định (p = 0,014). Dấu hiệu Koebner, rắc hoa giấy và 3 màu xuất hiện ở 34% bệnh nhân giai đoạn hoạt động, không gặp ở giai đoạn ổn định (p < 0,001). Lông, tóc trắng gặp nhiều hơn ở giai đoạn ổn định (37,5% so với 18,1%, p = 0,004) và liên quan thời gian bệnh kéo dài.


Kết luận: Bệnh nhân bạch biến không phân đoạn có tuổi khởi phát trung bình 30,2 ± 16,9 tuổi và thường đồng mắc các bệnh tự miễn như Basedow, đái tháo đường. Căng thẳng, stress tâm lý liên quan đến nguy cơ bệnh hoạt động, trong khi các dấu hiệu Koebner, rắc hoa giấy và 3 màu giúp nhận diện giai đoạn hoạt động; lông, tóc trắng tại tổn thương phản ánh thời gian bệnh kéo dài và tình trạng ổn định lâu dài.

Article Details

References

[1] Alikhan A, Felsten L.M, Daly M, Petronic-Rosic V. Vitiligo: a comprehensive overview part I. Introduction, epidemiology, quality of life, diagnosis, differential diagnosis, associations, histopathology, etiology, and work-up. J Am Acad Dermatol, 2011, 65 (3): 473-491.
[2] Dogra S, Parsad D, Handa S, Kanwar A.J. Late onset vitiligo: a study of 182 patients. Int J Dermatol, 2005, 44 (3): 193-6.
[3] Phạm Thị Phương, Đỗ Thị Thu Hiền. Mối liên quan giữa bệnh bạch biến với bệnh lý tuyến giáp và bệnh đái tháo đường. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2024.
[4] Gandhi K, Ezzedine K et al. Prevalence of vitiligo among adults in the United States. JAMA Dermatol, 2022, 158 (1): 43-50.
[5] Fan K.C, Yang T.H, Huang Y.C. Vitiligo and thyroid disease: a systematic review and meta-analysis. Eur J Dermatol, 2018, 28 (6): 750-763.
[6] Vũ Mạnh Hùng, Đặng Văn Em. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số chỉ số miễn dịch trong bệnh bạch biến. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, 2008.
[7] Phạm Thị Mai Hương, Trần Lan Anh. Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng bệnh bạch biến. Tạp chí Y học thực hành, 2010, 714: 56-59.
[8] Trần Thị Thu Hiền, Lê Hữu Doanh. Kết quả điều trị bạch biến thể không phân đoạn bằng laser CO₂ vi điểm kết hợp với UVB dải hẹp. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2022.
[9] Cao C, Lin F et al. Anxiety-depression: a pivotal mental factor for accelerating disease progression and reducing curative effect in vitiligo patients. Front Psychol, 2024, 15: 1454947.
[10] Delbaere L, van Causenbroeck J et al. Hot spots for clinical signs of disease activity in vitiligo. Exp Dermatol, 2024, 33 (1): e14975.
[11] Anbar T.S, Abdel-Raouf H, Awad S.S, Ragaie M.H, Abdel-Rahman A.T. The hair follicle melanocytes in vitiligo in relation to disease duration. J Eur Acad Dermatol