THAY ĐỔI THÔNG KHÍ VÙNG PHỔI ĐO BẰNG CẮT LỚP TRỞ KHÁNG ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI-TRỰC TRÀNG
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi tỷ lệ thông khí vùng phổi bằng máy cắt lớp trở kháng điện ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt đại-trực tràng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 64 người bệnh trong quá trình gây mê phẫu thuật nội soi cắt đại-trực tràng được thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 11/2024 đến tháng 8/2025. Dữ liệu cắt lớp trở kháng điện được thu thập về thông khí vùng và đặc điểm cơ học vùng của phổi tại thời điểm T1 (trước gây mê), T2 (sau đặt ống nội khí quản), T3 (sau bơm CO2 và thay đổi tư thế), T4 (sau bơm CO2 30 phút), T5 (sau bơm CO2 60 phút), T6 (sau bơm CO2 120 phút), T7 (sau xả CO2 5 phút), T8 (kết thúc phẫu thuật) và các yếu tố liên quan đến sự thay đổi phân bố thông khí.
Kết quả: Tỷ lệ thông khí vùng phổi trước/sau (A/P) > 1 tại T1, A/P < 1 từ T2 đến T8. Thông khí phổi sau giảm từ 51,57% tại T1 xuống 34,01% tại T3. Thông khí phổi phải/trái thay đổi nhiều trong suốt thời gian nghiên cứu theo xu thế tăng thông khí phổi trái, giảm thông khí phổi phải so với thời điểm T1. Thông khí phổi phải giảm từ 57,51% xuống thấp nhất 31,47% trong tư thế đầu thấp nghiêng phải, thông khí phổi trái tăng tương ứng và không hồi phục hoàn toàn như trước phẫu thuật.
Kết luận: Gây mê nội khí quản và phẫu thuật nội soi ổ bụng làm thay đổi đáng kể sự phân bố thông khí vùng phổi trên cắt lớp trở kháng điện tại vị trí theo dõi, đặc biệt giảm thông khí vùng phổi phụ thuộc.
Article Details
Keywords
Cắt lớp trở kháng điện, thông khí vùng, phẫu thuật nội soi, gây mê.
References
[2] Brown B.H, Barber D.C, Seagar A.D. Applied potential tomography: possible clinical applications. Clinical physics and physiological measurement: an official journal of the Hospital Physicists’ Association, Deutsche Gesellschaft fur Medizinische Physik and the European Federation of Organisations for Medical Physics, May 1985, 6 (2): 109-21.
[3] Songsangvorn N, Xu Y, Lu C et al. Electrical impedance tomography-guided positive end-expiratory pressure titration in ARDS: a systematic review and meta-analysis. Intensive Care Med, 2024, 50 (5): 617-631.
[4] Sprung J, Whalley D.G, Falcone T, Warner D.O, Hubmayr R.D, Hammel J. The impact of morbid obesity, pneumoperitoneum, and posture on respiratory system mechanics and oxygenation during laparoscopy. Anesth Analg, May 2002, 94 (5): 1345-50.
[5] Duggan M, Serpa Neto A, Gattinoni L, Schultz M.J. Perioperative pulmonary atelectasis, part II: Clinical implications. Anesthesiol Clin, 2023, 41 (1): 87-105.
[6] Yang L, Dai M, Cao X, Möller K, Dargvainis M, Frerichs I, Becher T, Fu F, Zhao Z. Regional ventilation distribution in healthy lungs: can reference values be established for electrical impedance tomography parameters? Ann Transl Med, 2021, 9 (9): 789.
[7] Valenza F, Chevallard G, Fossali T, Salice V, Pizzocri M, Gattinoni L. Management of mechanical ventilation during laparoscopic surgery. Best Pract Res Clin Anaesthesiol, Jun 2010, 24 (2): 227-41.
[8] Lundquist H, Hedenstierna G, Tokics L, Brismar B, Strandberg A, Lundh R. CT-assessment of dependent lung densities in man during anaesthesia. Acta Anaesthesiol Scand, 1995, 39 (7): 966-975.
[9] Heines S.J.H, Strauch U, van de Poll M.C.G et al. Clinical applicability of electrical impedance tomography. Crit Care Res Pract, 2023, 2023: 10611090.
[10] Karsten J et al. Effect of PEEP on regional ventilation during laparoscopic surgery: an electrical impedance tomography study. Br J Anaesth, 2015, 115 (5): 838-846.