MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chính của bệnh nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt. Các dữ liệu về đặc điểm nhân khẩu học, tiền sử sản phụ khoa, triệu chứng lâm sàng và kết quả cận lâm sàng được thu thập và phân tích.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32,1 ± 6,8 tuổi, với 57,1% thuộc nhóm 31-40 tuổi. Nghề nghiệp công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (62,9%). Các yếu tố nguy cơ thường gặp bao gồm tiền sử phẫu thuật ổ bụng (42,1%), viêm nhiễm phụ khoa (20%), và tiền sử chửa ngoài tử cung (17,9%). Về lâm sàng, các triệu chứng phổ biến là đau bụng (77,9%), ra máu âm đạo bất thường (46,4%), và khối cạnh tử cung có đau khi thăm khám (66,4%). Có 9,3% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng choáng. Về cận lâm sàng, nồng độ β-hCG trung vị là 1232 UI/L. Siêu âm không thấy thai trong buồng tử cung ở 96,4% trường hợp, có khối cạnh tử cung ở 90%, và có dịch trong cùng đồ Douglas ở 67,8%.
Kết luận: Bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi 31-40, làm nghề công nhân. Trong khi phần lớn các trường hợp được chẩn đoán sớm với các chỉ số cận lâm sàng thuận lợi, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân nhập viện muộn với các biến chứng nặng như choáng và xuất huyết nội. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường sàng lọc sớm và nâng cao năng lực cấp cứu tại địa phương.
Article Details
Keywords
Chửa ngoài tử cung, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng, βhCG, siêu âm.
References
[2] Panelli D.M, Phillips C.H, Brady P.C. Incidence, diagnosis and management of tubal and nontubal ectopic pregnancies: a review. Fertil Res Pract, 2015, 1: 15.
[3] Shobeiri F, Tehranian N, Nazari M. Trend of ectopic pregnancy and its main determinants in Hamadan province, Iran (2000-2010). BMC Research Notes, 2014, 7 (1): 733.
[4] Mai Trọng Dũng. Nhận xét kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2013, Tạp chí Phụ Sản, 2014, 12 (2): 44-47.
[5] Nguyễn Thị Nga. Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2016. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2017.
[6] Đỗ Thị Thi. Nghiên cứu điều trị ngoại khoa chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2021.
[7] Đào Nguyên Hùng, Nguyễn Hà Việt Hưng, Hoàng Văn Sơn. Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 520 (2): 1-5.
[8] Nguyễn Thị Tươi, Nguyễn Hữu Dự, Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Mốt. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexate tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ năm 2019-2020. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2021, 40: 230-236.
[9] Cozlea A, Élthes E, Török Á et al. Clinical presentation, risk factors and management of ectopic pregnancy: a case-control study. Clinical and Experimental Obstetrics & Gynecology, 2019, 46 (6): 914-919.
[10] Palve T.T, Bhattacharya R, Magtangi V. Ectopic pregnancy: clinical features, management and complications. International Journal of Reproduction, Contraception, Obstetrics and Gynecology, 2018, 7 (4): 1484-1489.
[11] Vũ Văn Du, Kiều Duy Anh, Lê Thị Ngọc Hương. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật xử trí chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2022, 160 (12V2): 172-179.
[12] Võ Minh Tuấn, Đặng Tiến Long. Nghiên cứu đặc điểm của bệnh nhân bị thai ngoài tử cung lặp lại tại Bệnh viện Từ Dũ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2018, 22 (1): 128-135.
[13] Trương Thị Linh Giang, Phạm Mai Thành Đạt. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong các trường hợp thai ngoài tử cung chỉ định điều trị nội khoa. Tạp chí Y Dược