50. NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TỪ NĂM 2024-2025
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhiễm Haemophilus influenzae từ bệnh phẩm hô hấp của người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn H.influenzae phân lập được.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Phần lớn bệnh nhân điều trị nội trú (90,7%), hay gặp nhóm tuổi dưới 5 tuổi (74,3%). Bệnh phẩm gửi đến phòng xét nghiệm chiếm nhiều nhất là dịch tỵ hầu (73,2%). Đa phần bệnh nhân chỉ nhiễm H.influenzae (65%) và tỷ lệ đồng nhiễm từ 2 căn nguyên chiếm 25,7%. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy H.influenzae còn nhạy cảm cao với các thuốc kháng sinh nhóm Carbapenem và Fluoroquinolone với tỷ lệ lần lượt là Imipenem 97,8%, Meropenem 97,3% và Moxifloxacin 93,4%. Tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất ghi nhận với Ampicillin 6%, Cefuroxime 14,8%, Cefixime 26,2% và Clarithromycin 26,8%.
Kết luận: Các chủng H.influenzae vẫn duy trì mức độ nhạy cảm cao với nhóm Carbapenem, Fluoroquinolone và Cephalosporin thế hệ 3 (Ceftriaxone), trong khi tỷ lệ nhạy cảm với một số kháng sinh nhóm β-Lactam và Macrolid lại ở mức thấp.
Article Details
Keywords
Mức độ nhạy cảm kháng sinh, Haemophilus influenzae, pneumonia.
References
[2] World Health Organization. Pneumonia in children, 11 November 2022. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/pneumonia. Accessed 8 August 2025.
[3] Trương Thị Việt Nga, Lê Thị Hồng Hanh, Phạm Thu Nga. Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenze và kết quả điều trị viêm phổi do Haemophilus influenze ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 517 (2): 330-333.
[4] Trần Thị Kiều Anh, Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, 507 (2): 297-301.
[5] Bae S, Lee J, Lee J et al. Antimicrobial resistance in Haemophilus influenzae respiratory tract isolates in Korea: results of a nationwide acute respiratory infections surveillance. Antimicrobial agents and chemotherapy, 2010, 54 (1): 65-71.
[6] Vaez H, Sahebkar A, Pourfarzi F et al. Prevalence of antibiotic resistance of Haemophilus influenzae in Iran-a meta-analysis. Iranian journal of otorhinolaryngology, 2019, 31 (107): 349.
[7] Wen S, Mai Y, Chen X et al. Molecular epidemiology and antibiotic resistance analysis of non-typeable Haemophilus influenzae (NTHi) in Guangzhou: a representative city of southern China. Antibiotics, 2023, 12 (4): 656.
[8] CLSI M100 Ed34. Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing, 34th Edition, 2024, https://clsi.org/standards/products/microbiology/documents/m100/. Accessed 08 August 2025.
[9] Nguyễn Thị Hà, Đoàn Mai Thanh, Nguyễn Thị Yến. Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Khoa Quốc tế, Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2020, 176 (3): 80-88.
[10] Phạm Minh Hưng, Đỗ Thị Phương. Thực trạng đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc giai đoạn 2022-2023. Tạp chí Y học Việt Nam, 2025, 550 (3): 133-138.
[11] Nguyễn Kỳ Nam, Nguyễn Thành Suôl. Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2021, 40: 149-156.
[12] Phùng Đức Sơn, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Vũ Thị Thanh và cộng sự. Lựa chọn kháng sinh ban đầu điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Khoa Khám và Điều trị 24 giờ, Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 2025, 552 (3): 298-302.