49. TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA LUSEOGLIFLOZIN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng quan hệ thống và so sánh hiệu quả, tính an toàn của Luseogliflozin so với Empagliflozin và Dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành theo khung PICOS, tìm kiếm tài liệu trên PubMed và Embase đến ngày 15/7/2024, bao gồm thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, tổng quan hệ thống và phân tích gộp so sánh Luseogliflozin với các thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) khác. Hai thành viên độc lập thực hiện sàng lọc và trích xuất dữ liệu, chất lượng nghiên cứu được đánh giá bằng bộ công cụ ROB-2 và AMSTAR-2.
Kết quả: Tổng cộng 354 nghiên cứu được tìm thấy, trong đó 3 tổng quan hệ thống (233 thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, 155.106 bệnh nhân) đáp ứng tiêu chí lựa chọn. Chưa có thử nghiệm đối đầu giữa các thuốc. Cả 3 thuốc SGLT2i (Luseogliflozin, Dapagliflozin và Empagliflozin) đều vượt trội giả dược về kiểm soát glucose huyết tương và chuyển hóa. Luseogliflozin giảm HbA1c 0,49% (so với 0,74% của Dapagliflozin và 0,57% của Empagliflozin), giảm cân 1,68 kg (so với giảm 1,77-1,92 kg của Dapagliflozin và 1,93 kg của Empagliflozin), giảm huyết áp tâm thu/tâm trương 4,75/2,00 mmHg, tương đương 2 thuốc còn lại. Luseogliflozin cải thiện mỡ máu (giảm 18,69 mg/dL) và hạ acid uric (giảm 28,20 μmol/L) thấp hơn Dapagliflozin (giảm 36,99 mg/dL) và Empagliflozin (giảm 45,83 mg/dL). Về an toàn, Luseogliflozin không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sinh dục và có xu hướng ít biến cố niệu hơn, dù chưa đạt ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Luseogliflozin có hiệu quả tương đương các thuốc SGLT2i khác, với khả năng dung nạp tốt hơn ở nhóm bệnh nhân dễ gặp biến cố tiết niệu, sinh dục. Kết quả này là căn cứ khoa học để xem xét bổ sung thuốc vào danh mục bảo hiểm y tế, góp phần mở rộng tiếp cận điều trị và thúc đẩy cá thể hóa chăm sóc đái tháo đường type 2.
Article Details
Keywords
Luseogliflozin, thuốc ức chế SGLT2i, đái tháo đường type 2, tổng quan hệ thống.
References
[2] Global, regional, and national burden of diabetes from 1990 to 2021, with projections of prevalence to 2050: a systematic analysis for the global burden of disease study 2021. Lancet, 2023. 402 (10397): 203-234.
[3] Liu J et al. Effects of SGLT2i inhibitors on UTIs and genital infections in type 2 diabetes mellitus: a systematic review and meta-analysis. Sci Rep, 2017, 7 (1): 2824.
[4] Bộ Y tế. Quyết định sô 5481/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2”, Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020.
[5] Shea B.J et al. AMSTAR 2: a critical appraisal tool for systematic reviews that include randomised or non-randomised studies of healthcare interventions, or both. BMJ, 2017: j4008.
[6] Zhao Y et al. Effects of sodium-glucose co-transporter 2 (SGLT2i) inhibitors on serum uric acid level: A meta-analysis of randomized controlled trials. Diabetes, Obesity and Metabolism, 2018, 20 (2): 458-462.
[7] Li C.X et al. Comparative safety of different sodium-glucose transporter 2 inhibitors in patients with type 2 diabetes: a systematic review and network meta-analysis of randomized controlled trials. Front Endocrinol (Lausanne), 2023, 14: 1238399.
[8] Cai X et al. No disparity of the efficacy and all-cause mortality between Asian and non-Asian type 2 diabetes patients with sodium-glucose cotransporter 2 inhibitors treatment: A meta-analysis. Journal of Diabetes Investigation, 2018, 9 (4): 850-861.
[9] Markham A, Elkinson S. Luseogliflozin: First Global Approval. Drugs, 2014, 74 (8): 945-950.