27. ĐÁNH GIÁ TỔNG SỐ VI KHUẨN HIẾU KHÍ TRONG KHÔNG KHÍ TẠI PHÒNG HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ PHÒNG HẬU PHẪU TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ Ở VIỆT NAM

Dam Thuong Thuong, Nguyen Thu Huyen, Nguyen Thi Quynh Mai, Pham Thi Thi, Bui Th Thi Trang

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổng số vi sinh vật hiếu khí (TSVKHK) trong không khí phòng hồi sức tích cực (HSTC) và phòng hậu phẫu để đề xuất giới hạn vi sinh vật trong môi trường không khí bệnh viện đối với loại phòng chăm sóc đặc biệt. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang vào năm 2022 tại 17 bệnh viện trong cả nước, mỗi bệnh viện lựa chọn 02 phòng điều trị HSTC và 02 phòng hậu phẫu, mỗi phòng lấy 05 mẫu không khí vào buổi sáng và buổi chiều. Tổng số mẫu thực hiện là 680 mẫu. Mẫu vi sinh trong không khí được lấy bằng kỹ thuật đặt đĩa thạch (phương pháp Koch) để xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí (TSVKHK) trong không khí các phòng chăm sóc đặc biệt. Kết quả cho thấy, tỷ lệ số mẫu đạt của phòng HSTC cao hơn phòng hậu phẫu với OR=1,5, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 đánh giá theo khuyến cáo của WHO. Tỷ lệ số mẫu đạt của phòng HSTC bệnh viện tư cao hơn bệnh viện công với p < 0,001, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê. Phòng HSTC có giá trị Q3 là 667 CFU/m3; phòng hậu phẫu có giá trị Q3 là 564 CFU/m3. Chúng tôi sử dụng giá trị Q3 để đề xuất về giới hạn vi sinh vật trong môi trường không khí tại phòng HSTC và phòng hậu phẫu đối với chỉ tiêu TSVKHK là 600 CFU/m3 không khí.

Article Details

References

[1] Sydnor ERM, Perl TM (2011), “Hospital Epidemiology and Infection Control in Acute - Care Settings”, Clinical Microbiology Reviews, Jan. 2011, pp. 141-173.
[2] Polish standard PN 89/Z-04008/08
[3] Thường quy kỹ thuật Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. NXB Y học, 2015
[4] WHO (2002). Guidelines on Packaging Pharmaceutical Products. Technical Report Series, No. 902, World Health Organization. Geneva: WHO Press.
[5] Filipiak M., piotrasze wska-pająk A., stryjako wska-sekul ska M., stach A., silny W. Outdoor and indoor air microflora of academic buildings in Poznań. Progress in Dermatology and Allergology 21(3), 121, 2004
[6] Fle ische R M., bober-ghek B., bortkiewicz O., rusiecka-ziolko wska J. Microbiological control of airborne contamination in hospitals. Indoor and Built Environment 15(1), 53, 2006
[7] Karwowska E. Microbiological Air Contamination in Some Educational Settings. Polish J. Environ. Studies 12(2), 181, 2003
[8] Kruczalak K., ol anczuk -ney man K. Microorganisms In the Air Over Wastewater Treatment Plants. Polish Journal of Environmental Studies 13(5), 537, 2004
[9] Nguyễn Quốc Tuấn. Khảo sát ô nhiễm vi sinh trong không khí phòng phẫu thuật, phòng hồi sức ở một số bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2010, 14 (2), tr.173-179.
[10] AlRayess S., Sleiman A., Alameddine I., et al. (2022). Airborne bacterial and PM characterization in intensive care units: correlations with physical control parameters. Air Qual Atmos Health, 15(10), 1869–1880.
[11] Belay M.M., Ambelu A., Mekonen S., et al. (2024). Investigating Microbial Contamination of Indoor Air, Environmental Surfaces, and Medical Equipment in a Southwestern Ethiopia Hospital. Enviroment Health Insights, 18, 11786302241266052.
[12] GEETA MEHTA - Microbiological Surveilance of Operation Theatre. Lady Hardinge Medical College, New Deli, 200