29. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XỊT MŨI TỪ CAO ĐẶC DƯỢC LIỆU NGŨ SẮC (Ageratum conyzoides L.) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng công thức bào chế tối ưu và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của sản phẩm xịt mũi hỗ trợ điều trị viêm mũi xoang từ cao đặc dược liệu chứa Ngũ sắc.
Phương pháp: Công thức được khảo sát bằng cách thay đổi tỷ lệ các thành phần chính bao gồm cao đặc dược liệu (1-5g), PEG 40 (0,5-1,5g) và glycerin (0,5-1,5g) trong 20 ml sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá chất lượng theo Dược điển Việt Nam V.
Kết quả: Công thức tối ưu đã được xác định bao gồm: 3g cao đặc dược liệu, 1g PEG 40, 1g glycerin, và hệ đệm điều chỉnh pH trong khoảng 6-7, pha trong hỗn hợp ethanol 96° và nước cất vừa đủ 20 ml. Sản phẩm bào chế theo công thức này là một dung dịch trong, màu nâu đặc trưng, mùi thơm dược liệu. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy sản phẩm đạt tất cả các chỉ tiêu chất lượng: pH (6,04), sai số thể tích (đạt yêu cầu ± 10%), giới hạn chì (Pb < 10 ppm), tổng số vi sinh vật hiếu khí (20-30 CFU/g), tổng số nấm men, nấm mốc (< 100 CFU/g).
Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng công thức bào chế sản phẩm xịt mũi ổn định về mặt vật lý và đạt các tiêu chuẩn chất lượng cơ sở, mở ra tiềm năng phát triển một sản phẩm an toàn, hiệu quả từ dược liệu Việt Nam để hỗ trợ điều trị viêm mũi xoang.
Article Details
Keywords
Ageratum conyzoides, Ngũ sắc, xịt mũi, bào chế, viêm mũi xoang, cao dược liệu.
References
[2] Nguyễn Thị Thu Hằng và cộng sự. Đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm xịt xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 525 (1A), tr. 48-52.
[3] Adewole L Okunade. Ageratum conyzoides L. (Asteraceae). Fitoterapia, 2002, 73 (1), 1-16.
[4] Ngô Ngọc Liễn. Giản yếu Bệnh học tai mũi họng, Nhà xuất bản Y học, 2006, tr. 185-189.
[5] Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, 2022.
[6] Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2019.
[7] Ngô Ngọc Liễn. Sinh lý niêm mạc đường hô hấp trên và ứng dụng. Nội san Tai Mũi Họng, 2000, 1, tr. 68-77.
[8] Okubo K, Gotoh M, Asako M, Nomura Y, Togawa M. Efficacy and safety of bilastine in Japanese patients with perennial allergic rhinitis: A multicenter, randomized, double-blind, placebo-controlled, parallel-group phase III study. Allergol int, 2017, 66 (1): 97-105.
[9] Allegrini A, Pavone D, Carluccio F. A randomized controlled trial comparing a xyloglucan-based nasal spray with saline in adults with symptoms of rhinosinusitis. Cur Med Res Opin, 2017, 19: 1-9.