8. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA DUNG DỊCH XỊT HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG HỞ Ở DA TỪ NANO BẠC VÀ MỘT SỐ DƯỢC LIỆU
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của dung dịch xịt hỗ trợ điều trị tổn thưởng da từ nano bạc và một số dược liệu (Hoàng liên, Hoàng đằng, Kim ngân hoa, Cỏ nhọ nồi, Nghệ).
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp trên 40 con chuột cống trắng và độc tính bán trường diễn trên 30 con thỏ theo quy định.
Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột cống trắng theo đường dùng ngoài không xác định được độc tính cấp ở liều cao nhất 2000 mg/kg chuột. Với độc tính bán trường diễn, cho thỏ sử dụng 28 ngày ở mức liều 500 mg/kg, không thay đổi có ý nghĩa thống kê về trọng lượng cơ thể; số lượng tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu; nồng độ AST, ALT, urê, creatinin, cholesterol, protein và bilirubin toàn phần. Hình ảnh mô bệnh học của gan, thận bình thường.
Kết luận: Không xác định được độc tính cấp của dung dịch xịt hỗ trợ điều trị tổn thương hở ở da. Độc tính bán trường diễn cho thấy chế phẩm thử không gây tổn thương gan thận, số lượng tiểu cầu, hồng cầu và bạch cầu trong máu ngoại vi của thỏ.
Article Details
Keywords
Dung dịch xịt hỗ trợ điều trị tổn thương hở ở da, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn.
References
[2] Organisation for Economic Co-operation and Development. Guideline for testing of chemicals: Acute Dermal Toxicity - Fixed Dose Procedure. OECD, 402, 2017.
[3] Organisation for Economic Co-operation and Development. Repeated Dose Dermal Toxicity 21/28-day study. OECD, 410, 1981.
[4] Guidelines for preclinical and clinical trials of traditional and herbal medicines. Ministry of Health. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-141-QD-K2DT-2015-Huong-dan-thu-nghiem-tien-lam-sang-lam-sang-thuoc-dong-y-414589.aspx. Accessed 14 March 2021
[5] Shayne C.G. Drug safetey evalution. Wiley, 2002, p. 451-478.
[6] Dam D.T. How to express dosage of substances extracted from medicinal herbs. Medical Publishing House, 2015, p. 565-568.