28. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH DƯƠNG VẬT BẰNG MẢNH GHÉP TĨNH MẠCH CHỦ ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ BỆNH XƠ CỨNG VẬT HANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài điều trị bệnh xơ cứng vật hang tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2022-2024.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng đánh giá kết quả trước-sau ở 23 bệnh nhân xơ cứng vật hang được phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,7 ± 12,4. Thời gian diễn biến bệnh 18,8 ± 7,2 tháng. Thời gian phẫu thuật 109,3 ± 19,1 phút. Kích thước mảng xơ 2,8 ± 1,2 cm × 2,0 ± 1,1 cm. Kích thước mảnh ghép 3,4 ± 1,0 cm × 2,7 ± 0,9 cm. Độ cong dương vật trước mổ 53,04 ± 7,65 độ, sau mổ 5,65 ± 3,47 độ. Chiều dài dương vật trước mổ 11,6 ± 0,7 cm, sau mổ 12,1 ± 0,5 cm. IIEF-5 trước mổ 20,4 ± 1,6 điểm, sau mổ 20,1 ± 1,9 điểm. Không ghi nhận bệnh nhân nào có biến chứng thải ghép. 2 bệnh nhân giảm cảm giác quy đầu dương vật, 1 bệnh nhân cong dương vật tái phát.
Kết luận: Phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài bước đầu cho kết quả, an toàn với bệnh xơ cứng vật hang. Tuy nhiên cần tiếp tục làm thêm các nghiên cứu lâu hơn và cỡ mẫu lớn hơn.
Article Details
Keywords
Xơ cứng vật hang, mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài.
References
[2] Al-Thakafi S, Al-Hathal N. Peyronie’s disease: a literature review on epidemiology, genetics, pathophysiology, diagnosis and work-up. Transl Androl Urol, 2016, 5 (3): 280-289. doi:10.21037/tau.2016.04.05
[3] Ralph D, Gonzalez-Cadavid N, Mirone V et al. The Management of Peyronie’s Disease: Evidence-based 2010 Guidelines. J Sex Med, 2010, 7 (7): 2359-2374. doi:10.1111/j.1743-6109.2010.01850.x
[4] El-Sakka A.I. Prevalence of Peyronie’s Disease Among Patients With Erectile Dysfunction. Eur Urol, 2006, 49 (3): 564-569. doi:10.1016/j.eururo.2005.10.026
[5] Trần Hồng Quân, Nguyễn Quang. Kết quả phẫu thuật xơ cứng vật hang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 539 (3): 1-5. doi:10.51298/vmj.v539i3.9986
[6] Capogrosso P, Pozzi E, Russo G.I et al. Patients’ attitude with surgery for Peyronie’s disease: results from a multicentric European study. J Sex Med, 2023, 21 (1): 54-58. doi:10.1093/jsxmed/qdad145
[7] Devine C.J, Horton C.E. Peyronie’s disease. Clin Plast Surg, 1988, 15 (3): 405-409.
[8] Moncada I, Krishnappa P, Ascencios J, Lopez I, Martinez-Salamanca J.I. Home modeling after penile prosthesis implantation in the management of residual curvature in Peyronie’s disease. Int J Impot Res, 2021, 33 (6): 616-619. doi:10.1038/s41443-020-0325-6
[9] Kadioglu A, Akman T, Sanli O, Gurkan L, Cakan M, Celtik M. Surgical Treatment of Peyronie’s Disease: A Critical Analysis. Eur Urol, 2006, 50 (2): 235-248. doi:10.1016/j.eururo.2006.04.030
[10] Hellstrom W.J, Trost L. Persistent penile abnormalities in men with Peyronie’s disease. Nat Clin Pract Urol, 2006, 3 (12): 634-635. doi:10.1038/ncpuro0629