18. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH Ở TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp vi phẫu thuật trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh ở trẻ em và thanh thiếu niên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân từ 7-16 tuổi (tuổi trung bình 14,3 ± 1,77) được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh có chỉ định phẫu thuật. Bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh. Các dữ liệu về lâm sàng, biến chứng sau mổ, và các chỉ số siêu âm Doppler (đường kính tĩnh mạch tinh, thể tích tinh hoàn) được thu thập và phân tích trước và sau phẫu thuật 1 tháng.
Kết quả: Giãn tĩnh mạch tinh độ III chiếm tỷ lệ cao nhất (67,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,56 ± 32,88 phút. Tỷ lệ biến chứng rất thấp, với 97,3% bệnh nhân không gặp biến chứng; tràn dịch màng tinh hoàn chiếm 2,7% và không ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng hay chảy máu. Đường kính đám rối tĩnh mạch tinh giảm đáng kể sau phẫu thuật, cả trước (từ 2,69 mm xuống 2,32 mm, p = 0,046) và sau nghiệm pháp Valsalva (từ 3,41 mm xuống 2,57 mm, p < 0,001). Sự thay đổi thể tích tinh hoàn sau mổ có tương quan nghịch với thể tích ban đầu (r = -0,410; p = 0,008), cho thấy hiện tượng tăng trưởng bù trừ ở các tinh hoàn nhỏ.
Kết luận: Vi phẫu thuật là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh ở trẻ em và thanh thiếu niên. Kỹ thuật này giúp giải quyết tốt tình trạng giãn tĩnh mạch, có tỷ lệ biến chứng thấp và cho thấy tiềm năng phục hồi sự phát triển của tinh hoàn.
Article Details
Keywords
Giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật, trẻ em, vị thành niên, kết quả điều trị.
References
[2] Bach P.V, Najari B.B, Goldstein M. Varicocele - a case for early intervention. F1000Res, 2016 Jul 22, 5: F1000 Faculty Rev-1792.
[3] Kaya C, Eryilmaz S, Kapisiz A, Atan A, Karabulut R, Türkyilmaz Z, Sönmez K. Use of intraoperative microvascular Doppler during subinguinal microsurgical varicocelectomy in children reduces complications. Turk J Med Sci, 2024 May 23, 54 (4): 778-783.
[4] Mehta A, Goldstein M. Microsurgical varicocelectomy: a review. Asian J Androl, 2013 Jan, 15 (1): 56-60.
[5] Çayan S, Bozlu M, Akbay E. Update on the novel management and future paternity situation in adolescents with varicocele. Turk J Urol, 2017 Sep, 43 (3): 241-246.
[6] Pajovic B, Radojevic N, Dimitrovski A, Radovic M, Rolovic R, Vukovic M. Advantages of microsurgical varicocelectomy over conventional techniques. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 2015 Feb, 19 (4): 532-8.
[7] Mirilas P, Mentessidou A. Microsurgical subinguinal varicocelectomy in children, adolescents, and adults: surgical anatomy and anatomically justified technique. J Androl, 2012 May-Jun, 3 (3): 338-49.
[8] Silay M.S, Hoen L, Quadackaers J, Undre S, Bogaert G, Dogan H.S, Kocvara R, Nijman R.J.M, Radmayr C, Tekgul S, Stein R. Treatment of Varicocele in Children and Adolescents: A Systematic Review and Meta-analysis from the European Association of Urology/European Society for Paediatric Urology Guidelines Panel. Eur Urol, 2019 Mar, 75 (3): 448-461.
[9] Abdel-Maguid A.F, Othman I. Microsurgical and nonmagnified subinguinal varicocelectomy for infertile men: a comparative study. Fertil Steril, 2010 Dec, 94 (7): 2600-3.
[10] Lurvey R, Durbin-Johnson B, Kurzrock E.A. Adolescent varicocele: A large multicenter analysis of complications and recurrence in academic programs. J Pediatr Urol, 2015 Aug, 11 (4): 186.e1-6.
[11] Kozakowski K.A, Gjertson C.K, Decastro G.J, Poon S, Gasalberti A, Glassberg K.I. Peak retrograde flow: a novel predictor of persistent, progressive and new onset asymmetry in adolescent varicocele. J Urol, 2009 Jun, 181 (6): 2717-22; discussion 2723.
[12] Rizkala E, Fishman A, Gitlin J, Zelkovic P, Franco I. Long term outcomes of lymphatic sparing laparoscopic varicocelectomy. J Pediatr Urol, 2013 Aug, 9 (4): 458-63.