57. TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ DỊCH TỴ HẦU Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Nguyen Anh Nham, Tran Thanh Hai, Nguyen Thi Phuong Lan, Le Thi Hong Hanh, Phi Thi Thuc Oan

Main Article Content

Abstract

Đặt vấn đề: Viêm phổi vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mắc bệnh và tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc xác định tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả và sử dụng kháng sinh một cách hợp lý.


Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Các mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu được nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.


Kết quả: 267 bệnh nhi đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu. Hai vi khuẩn phân lập được từ dịch tỵ hầu phổ biến nhất là Streptococcus pneumoniae (50,9%) và Haemophilus influenzae (38,6%). S. pneumoniae cho thấy tỷ lệ kháng cao với nhóm macrolid: Azithromycin (99,3%), Erythromycin (100%) và Clarithromycin (100%). Tuy nhiên, vi khuẩn này còn nhạy cảm với Levofloxacin (99,3%) và Linezolid (100%). H. influenzae kháng cao với Cefuroxime (84,5%), Co-trimoxazol (87,3%) và Ampicillin/Sulbactam (94,2%). Tỷ lệ nhạy cảm với Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, Levofloxacin và Ceftriaxone lần lượt là 99%, 98%, 92,1% và 73,8%.


Kết luận: Các chủng vi khuẩn S. pneumoniaeH. influenzae có tỷ lệ kháng cao với nhiều kháng sinh thường dùng, cho thấy sự cần thiết của việc giám sát thường xuyên và cập nhật phác đồ điều trị phù hợp với tình hình kháng thuốc tại địa phương.

Article Details

References

[1] WHO (2022), Pneumonia in children.
[2] Hussein M. M., Shaheen M. A., Sleem A. M., et al. (2023), Increased antimicrobial resistance in bacterial pneumonia among Egyptian Children during the COVID-19 pandemic, Egypt J Bronchol. 2023;17(1):17. doi: 10.1186/s43168-023-00193-7. Epub 2023 Mar 20.
[3] Bộ Y Tế (2014), Quyết định 101/QĐ-BYT Ban hành Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em.
[4] Igor Rudan, Cynthia Boschi-Pinto, Zrinka Biloglav, et al. (2008), Epidemiology and etiology of childhood pneumonia, Bulletin of the World Health Organization, vol 86(5), p. 408-416.
[5] Phùng Thị Bích Thuỷ, Vũ Thị Tâm, Nguyễn Thị Thanh Phúc. (2023), ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHI NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP TỈNH LÀO CAI NĂM 2020-2022, Tạp chí Nhi khoa, vol 16(3).
[6] Banstola Amrit, Banstola Ashik (2013), The epidemiology of hospitalization for pneumonia in children under five in the rural western region of Nepal: a descriptive study, PloS one, vol 8(8), p. e71311.
[7] Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Thúy Nhung (2022), Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em và kết quả điều trị theo căn nguyên vi khuẩn, Tạp chí Y học Việt Nam, 518(2).
[8] Tran-Quang K., Nguyen-Thi-Dieu T., Tran-Do H., et al. (2023), Antibiotic resistance of Streptococcus pneumoniae in Vietnamese children with severe pneumonia: a cross-sectional study, Front Public Health, vol 11, p. 1110903.
[9] L. L. Ge, Z. Y. Han, A. H. Liu, et al. (2017), [Antibiotic resistance analysis of Streptococcus pneumoniae isolates from the hospitalized children in Shanxi Children's Hospital from 2012 to 2014], Zhonghua Er Ke Za Zhi, vol 55(2), p. 109-114.
[10] Vũ Thị Thu, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Phan Văn Nhã. (2023), CĂN NGUYÊN VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN, Tạp chí Y học Việt Nam, 529(1).
[11] S. Bae, J. Lee, J. Lee, et al. (2010), Antimicrobial resistance in Haemophilus influenzae respiratory tract isolates in Korea: results of a nationwide acute respiratory infections surveillance, Antimicrob Agents Chemother, vol 54(1), p. 65-71.