52. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SÂU RĂNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI VÙNG NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 2023

Tran Hoang Mai, Le Ha Vi, Nguyễn Trà My, Vương Trọng Thanh Ba, Tran Hoang Linh

Main Article Content

Abstract

Đặt vấn đề: Sâu răng là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến toàn cầu, đặc biệt ở trẻ em và vị thành niên. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm “Mô tả thực trạng mắc sâu răng và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh trung học cơ sở Trường phổ thông dân tộc bán trú Pá Hu, tỉnh Yên Bái năm 2023”.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 209 học sinh khối 6-9 trường PTDTBT Pá Hu, Yên Bái từ tháng 09/2023 đến tháng 12/2023.


Kết quả: Tỷ lệ học sinh mắc sâu răng rất cao, chiếm 81,8%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng sâu răng bao gồm: giới tính nữ có nguy cơ cao gấp 3,2 lần so với nam; học sinh đã dậy thì có nguy cơ cao gấp 2,9 lần so với nhóm chưa dậy thì và học sinh có mẹ mù chữ có nguy cơ sâu răng cao gấp 6,6 lần so với nhóm có mẹ học vấn từ tiểu học trở lên.


Kết luận: Tỷ lệ sâu răng ở học sinh THCS tại Trường PTDTBT Pá Hu, Yên Bái năm 2023 ở mức rất cao. Giới tính nữ, tình trạng đã dậy thì và trình độ học vấn thấp của mẹ là những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng sâu răng. Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của các biện pháp can thiệp y tế công cộng phù hợp, tập trung vào các nhóm nguy cơ cao tại địa bàn nghiên cứu, đặc biệt là học sinh dân tộc Mông tại các trường bán trú.

Article Details

References

[1] WHO (2025). Oral health, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/oral-health.
[2] IHME (2021), Global Burden of Disease 2021: Findings from the GBD 2021 Study, Seattle WA, Institute for Health Metrics and Evaluation.
[3] Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải (2001). Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999 - 2000. Tạp chí Y học Việt Nam, 10: 8-21.
[4] Trịnh Đình Hải, Nguyễn Thị Hồng Minh và Trần Cao Bính (2019), Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc 2019, Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
[5] Pham T. A. V. and P. A. Nguyen (2019). Factors related to dental caries in 10-year-old Vietnamese schoolchildren. Int Dent J, 69(3): 214-222.
[6] Van Chuyen N., V. Van Du, N. Van Ba, et al. (2021). The prevalence of dental caries and associated factors among secondary school children in rural highland Vietnam. BMC Oral Health, 21(1): 349.
[7] Lưu Văn Trường (2023). Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng sâu răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của học sinh 12 tuổi tại Trường Trung học cơ sở Hoàng Long năm 2023. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 174(1): 268-276.
[8] WHO (2013), Oral health surveys-basic methods 5th version, Geneva, World Health Organization.
[9] Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Đức Dũng, Dương Đình Khánh và công sự. (2024). Thực trạng sâu răng và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học cơ sở thị trấn Sông Cầu, huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 229(9): 176-182.
[10] Đỗ Quốc Tiệp, Nguyễn Hợi, Nguyễn Việt Phong và cộng sự (2015). Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2014. Tạp chí Thông tin khoa học và Công nghệ Quảng Bình, 3: 42-46.
[11] Thái Doãn Thắng, Nguyễn Quang Thiều và Nguyễn Xuân Nã (2016). Nghiên cứu thực trạng bệnh răng, quanh răng ở học sinh trung học cơ sở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, 2016. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 1(29): 78-84.
[12] Đặng Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Ngọc Nghĩa và Đào Thị Dung (2023). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học người Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái năm 2023. Tạp chí Y học Cộng đồng, 65(2): 72-79.
[13] Lương Văn Vũ và Nguyễn Thành Tấn (2023). Tỷ lệ sâu răng và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Cà Mau. Tạp chí Y học Việt Nam, 531(1): 132-136.
[14] Trần Đức Trinh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Nga Liên và cộng sự. (2023). Khảo sát tình trạng sâu răng ở học sinh 6 tuổi tại thành phố Yên Bái. Tạp chí Y học Việt Nam, 537(1): 195-199.