44. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM VÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở TP HỒ CHÍ MINH

Nguyen Viet Anh, Truong Ngoc Duong, Nguyen Xuan Hop, Nguyen Hong Ngoc, Nguyen Duc Nghia, Le van Tinh, Duong Ngo Son

Main Article Content

Abstract

 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ 6–17 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 6.303 trẻ em và vị thành niên từ 01/2024 đến 07/2025. Các chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng) được đo theo quy trình chuẩn của WHO, sau đó tính HAZ và BAZ theo chuẩn tăng trưởng WHO 2007. Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả và kiểm định Chi-square, t-test, ANOVA với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.


Kết quả: Tỷ lệ thấp còi nặng và vừa lần lượt là 0,5% và 2,1%, trong khi gầy còm nặng và vừa chiếm 0,9% và 3,1%. Tỷ lệ thừa cân và béo phì đạt 11,4% và 3,1%, phản ánh tình trạng “gánh nặng kép” về dinh dưỡng. Khác biệt có ý nghĩa được ghi nhận theo nhóm tuổi, giới tính, hoạt động thể thao và tình trạng dậy thì (p < 0,05), trong khi giấc ngủ và bổ sung vitamin K2-MK7 không có ý nghĩa.


Kết luận: Trẻ em 6–17 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh đang đối mặt đồng thời với suy dinh dưỡng và thừa cân/béo phì. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để định hướng các chương trình can thiệp dinh dưỡng học đường và chính sách y tế cộng đồng.

Article Details

References

[1] Nga, Tran và các cộng sự. (2024), "Triple burden of malnutrition among Vietnamese 0·5–11-year-old children in 2020-2021: results of SEANUTS II Vietnam", Public Health Nutrition, tr. 1-37.
[2] Tashi, Choedon và các cộng sự. (2023), "Nutritional status of school-age children (5-19 years) in South Asia: A scoping review", Maternal and Child Nutrition, tr. e13607-e13607.
[3] Xiaopeng, Ji và các cộng sự. (2021), "Serum micronutrient status, sleep quality and neurobehavioural function among early adolescents", Public Health Nutrition. 24(17), tr. 5815-5825.
[4] Yiran, Wang và các cộng sự. (2022), "Association between overweight, obesity and sleep duration and related lifestyle behaviors is gender and educational stages dependent among children and adolescents aged 6-17 years: a cross-sectional study in Henan", BMC Public Health. 22(1).
[5] Aoibhin Moore, Heslin (2023), "Adolescent nutrition and health – characteristics, risk factors, and opportunities of an overlooked life stage", Proceedings of the Nutrition Society. 82(2), tr. 142-156.
[6] Camila, Corvalán và các cộng sự. (2017), "Nutrition status of children in Latin America", Obesity Reviews. 18, tr. 7-18.
[7] Nidhi, Gupta và các cộng sự. (2012), "Childhood Obesity in Developing Countries: Epidemiology, Determinants, and Prevention", Endocrine Reviews. 33(1), tr. 48-70.
[8] Jerzy, Słowik và các cộng sự. (2019), "Nutritional Status Assessment in Children and Adolescents with Various Levels of Physical Activity in Aspect of Obesity", Obesity Facts. 12(5), tr. 554-563.
[9] Alice, Rosi và các cộng sự. (2017), "Weight Status Is Related with Gender and Sleep Duration but Not with Dietary Habits and Physical Activity in Primary School Italian Children", Nutrients. 9(6), tr. 579.
[10] Laura, E. Caulfield, John, H. Himes và Juan, A. Rivera (1995), "Nutritional supplementation during early childhood and bone mineralization during adolescence", Journal of Nutrition. 125(4),Ting, Tian và các cộng sự. (2022), "Multilevel Analysis of the Nutritional and Health Status among Children and Adolescents in Eastern China", Nutrients. 14(4), tr. 758-758.