43. DINH DƯỠNG CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Nguyen Hong Ngoc, Nguyen Duc Nghia, Truong Ngioc, Nguyen Xuan Hop, Nguyen Viet Anh, Duong Ngo Son

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10–17 tuổi tại Việt Nam.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ 01/2024 đến 07/2025, với cỡ mẫu 8349 trẻ vị thành niên từ 10–17 tuổi. Dữ liệu được thu thập bằng đo nhân trắc (chiều cao, cân nặng), phỏng vấn có cấu trúc về thói quen sinh hoạt và thông tin nhân khẩu học. Các chỉ số HAZ và BAZ được tính dựa trên chuẩn WHO 2007. Phân tích số liệu thực hiện bằng Stata 17, sử dụng thống kê mô tả và các kiểm định Chi–square với p < 0,05.


Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ thừa cân và béo phì là 10,5%, cao hơn gầy còm (6,0%) và thấp còi (4,3%). Gần 20% trẻ có rối loạn dinh dưỡng. Trẻ 14–17 tuổi có tỷ lệ gầy còm 12,3%, cao hơn nhóm 10–13 (4,6%), trong khi thừa cân phổ biến ở nhóm nhỏ tuổi (9,8%). Nam có tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nữ (22,2% so với 16,0%). Trẻ không tập thể thao (21,8%) và không bổ sung K2-MK7 (20,7%) có tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nhóm đối chứng. Ngoài ra, tầm vóc cha mẹ thấp cũng liên quan đến nguy cơ rối loạn dinh dưỡng của trẻ.


Kết luận: Trẻ vị thành niên Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng, vừa thiếu hụt vừa dư thừa. Tình trạng này chịu ảnh hưởng bởi tuổi, giới tính, hành vi sinh hoạt, bổ sung vi chất và tầm vóc cha mẹ. Các giải pháp can thiệp toàn diện, kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng là cần thiết để cải thiện sức khỏe dinh dưỡng cho nhóm tuổi này.

Article Details

References

[1] Rah, Jee, Chalasani, Satvika, Oddo, Vanessa và Sethi, Vani (2017), "Adolescent Health and Nutrition", tr. 559-577.
[2] Cần, Đỗ Thị, Thục, Lưu Thị Mỹ và Linh, Nguyễn Thuỳ (2024), "Thực Trạng Suy Dinh Dưỡng Và Một Số Yếu Tố Liên Qua Ở Trẻ Vị Thành Niên
Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương", Tạp chí Y học Việt Nam. 543(1).
[3] Nguyễn, Song Tú, Hoàng, Nguyễn Phương Linh và Lê, Đức Trung (2023), "Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi và thừa cân, béo phì ở học sinh trung học phổ thông tại tuyên quang năm 2021", Tạp chí Y học Việt Nam. 531(1).
[4] Hadush, G., Seid, O. và Wuneh, A. G. (2021), "Assessment of nutritional status and associated factors among adolescent girls inAfar,Northeastern Ethiopia: a cross-sectional study", J Health Popul Nutr. 40(1), tr. 2.
[5] Nguyễn, Văn Vương và các cộng sự. (2024), "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của học sinh từ 15 đến 18 tuổi tại trường trung học phổ thông chuyên lý tự trọng năm 2023", Tạp chí Y Dược học CầnThơ(74), tr. 152-158.
[6] Trang, N. H., Hong, T. K. và Dibley, M. J. (2012), "Cohort profile: Ho Chi Minh City Youth Cohort--changes in diet, physical activity, sedentary behaviour and relationship with overweight/obesity in adolescents", BMJ Open. 2(1), tr. e000362.
[7] Ngoc Hiep, Le (2022), "The double burden of nutrition and associated factors in high schools students in long xuyen city, an giang province", Tạp chí Y học Việt Nam. 515(1).
[8] Truong, D. T. T., Tran, T. H. T., Nguyen, T. T. T. và Tran, V. H. T. (2022), "Double burden of malnutrition in ethnic minority school-aged childrenliving in mountainous areas of Vietnam and its association with nutritional behavior", Nutr Res Pract. 16(5), tr. 658-672.
[9] Mai, Thi My Thien và các cộng sự. (2020), "The double burden of malnutrition in Vietnamese school-aged children and adolescents: a rapid shift over a decade in Ho Chi Minh City", European Journal of Clinical Nutrition. 74(10), tr. 1448-1456.
[10] Evans, E. W. và Lo, C. (2013), "Adolescents: Nutritional Problems of Adolescents", tr. 14-22.
[11] Melkamu Aderajew, Zemene và các cộng sự. (2019), "Nutritional status and associated factors among high school adolescents in Debre Tabor Town, South Gondar Zone, Northcentral Ethiopia", BMC Nutrition. 5(1), tr. 1-7.
[12] Alice, Sharples, Dane, Baker và Katherine, Black (2020), "Nutrition for Adolescent Female Team Sport Athletes: A Review", Strength and Conditioning Journal. 42(4), tr. 59-67.
[13] Chelsey, R. Canavan và Wafaie, W. Fawzi (2019), "Addressing Knowledge Gaps in Adolescent Nutrition: Toward Advancing Public Health and Sustainable Development". 3(7).
[14] Dirce Maria, Soares và Khemika, Yamarat (2014), "Nutritional Status of Secondary High School Adolescent Girls Ages 14-19 Years, ManatutuoDistrict, Timor-Leste", Journal of Health Research. 28(4), tr. 241-248.