21. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X-QUANG THOÁI HÓA KHỚP LIÊN MẤU CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Main Article Content
Abstract
Đặt vấn đề: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và X-quang thường quy của thoái hóa khớp liên mấu cột sống thắt lưng đê có cơ sở khoa học đầy đủ hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng cũng như định hướng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu:(1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang của thoái hóa khớp liên mấu trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng. (2) Tìm hiểu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ thoái hóa khớp liên mấu trên X-quang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả hồi cứu 109 bệnh nhân được khám có chẩn đoán đau CSTL tại Trung tâm Cơ xương khớp - BV Đại học Võ Trường Toản.. Kết quả:Tỷ lệ bệnh nhân thoái hoá khớp liên mấu <45 tuổi 14,7%, 45–65 tuổi 42,2%, >65 tuổi 43,1%; nam 32%, nữ 69%; béo phì 9,2%, bình thường 41,3%, gầy 29,4%, thừa cân 20,2%; lao động nhẹ 26%, vừa 52%, nặng 22%; đau >3 tháng 65,1%, 6 tuần–3 tháng 20,2%, <6 tuần 14,7%; đau khu trú vùng thắt lưng 65%, lan mông/đùi 32%, lan xuống bàn/ngón chân 3%. Tỷ lệ đau ở mức độ trung bình (VAS 4–6 điểm) chiếm ưu thế với 45,9%. Mức độ đau nặng (VAS 7–10 điểm) được ghi nhận ở 34,9% bệnh nhân, trong khi đó đau nhẹ (VAS 1–3 điểm) ít nhất với 19,3%.Tỷ lệ tổn thương khớp liên mấu theo vị trí: L1–L2 15,6%, L2–L3 12,8%, L3–L4 26,6%, L4–L5 78,9%, L5–S1 82,6%; phân độ thoái hóa: độ 1 là 35,8%, độ 2 là 26,6%, độ 3 là 37,6%; biến dạng cột sống 21,1%, xẹp đốt sống 41,3%, trượt đốt sống 24,8%, hẹp lỗ liên hợp 49,5%.Tỷ lệ thoái hóa độ 3 tăng theo tuổi, đáng kể ở nhóm >65 tuổi (P=0,006, V=0,257); không liên quan giới tính (P=0,41, V=0,128) hay BMI (P=0,423, V=0,166); lao động nặng liên quan mạnh với thoái hóa nặng (P<0,001, V=0,387); độ giãn Schober không liên quan đáng kể (P=0,357, V=0,142).
Kết luận:Thoái hóa khớp liên mấu cột sống thắt lưng thường gặp ở người ≥45 tuổi, đặc biệt nữ giới, tập trung tại đoạn L4–L5 và L5–S1. Mức độ thoái hóa liên quan chặt chẽ với tuổi và mức độ lao động, trong khi BMI và độ giãn cột sống không có ý nghĩa thống kê.
Article Details
Keywords
Thoái hóa khớp liên mấu, cột sống thắt lưng, chẩn đoán
References
[2] Guven A. E., Schönnagel L., Camino Willhuber G., et al (2024). Relationship between facet joint osteoarthritis and lumbar paraspinal muscle atrophy: A cross sectional study. Journal of Neurosurgery: Spine, 41(3), 360–368.
[3] Vi Thị Thơ, & Lưu Thị Bình. (2024). Đặc điểm hình ảnh viêm khớp liên mấu cột sống thắt lưng trên siêu âm và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện TW Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam, 536(2), 289–293.
[4] Kalichman, L., & Hunter, D. J. (2007). Lumbar facet joint osteoarthritis: A review. Seminars in Arthritis and Rheumatism, 36(4), 227–236.
[5] Kobayashi, K., Otani, K., Sekiguchi, M., Kato, K., Tominaga, R., & Konno, S.-I. (2023). Relationship between lumbar facet joint osteoarthritis and comorbidities: A cross-sectional study in the Japanese community. Journal of Orthopaedic Science, 28(6), 1154–1160.
[6] Võ Thị Thanh Hiền, Đinh Thị Thanh Mai, Thái Văn Chương, Vũ Văn Thái, et al. (2020). Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 503(SĐB), 252–259.
[7] Phạm Hoài Thu, Lê Thị Liễu, & Phạm Thị Cẩm Vân. (2024). Đặc điểm lâm sàng và X-quang thường quy của thoái hóa khớp liên mấu cột sống cổ thấp. Tạp chí Y học Việt Nam, 533(2), 65–72.
[8] Nguyễn Hữu Dũng, & Trần Thị Ngọc Sương. (2021). Nghiên cứu tình hình loãng xương trên phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Tạp chí Nội tiết & Đái tháo đường, 49(12), 46–47.
[9] Zefi Tettey, K., Soghoian, S. E., Boateng, R. E., Ofori, E. K., & Aryeetey, R. (2023). Lumbar facet joint arthrosis on magnetic resonance imaging and its association with low back pain in a selected Ghanaian population. Journal of Neurosciences in Rural Practice, 14(4), 681–685.