58. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH BẰNG DAO LƯỠNG CỰC QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

Phạm Thanh Hải1, Phạm Văn Duyệt2, Đỗ Ngọc Thể3
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp
2 Đại học Y Dược Hải Phòng
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả bóc nhân tuyến tiền liệt lành tính bằng dao lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại bệnh viện trung ương quân đội 108 từ năm 2024 đến 2025.


Phương pháp: Mô tả tiến cứu, theo dõi dọc hàng loạt trường hợp lâm sàng trên 68 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được phẫu thuật nội soi bóc nhân qua niệu đạo với dao lưỡng cực.


Kết quả: Thời gian trong phẫu thuật có trung bình 54,2±17,5 phút; trung vị 50 phút (IQR 40-65), phân tích cho thấy các yếu tố liên quan quan ý nghĩa thống kê với thời gian phẫu thuật bao gồm thể tích tuyến tiền liệt trước mổ (p<0,001), hình thái tuyến tiền liệt (p<0,001). Trong nghiên cứu, có 7 ca tai biến trong phẫu thuật, chiếm 10,3% số ca, phân tích cho thấy không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tai biến trong mổ với các đặc điểm của bệnh nhân như tuổi, bệnh nền, Vttl trước mổ hay thời gian phẫu thuật (p>0,05).


Kết luận: Thể tích tuyến tiền liệt là yếu tố dự báo chính cho độ dài của ca mổ; bên cạnh đó, hình thái tuyến to cả 3 thùy cũng làm tăng độ phức tạp và kéo dài thời gian phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Rassweiler J., Teber D., Kuntz R., et al. (2006). Complications of transurethral resection of the prostate (TURP)--incidence, management, and prevention. Eur Urol, 50(5), 969–979; discussion 980.
[2] Mamoulakis C., Ubbink D.T., and de la Rosette J.J.M.C.H. (2009). Bipolar versus monopolar transurethral resection of the prostate: a systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials. Eur Urol, 56(5), 798–809.
[3] Giulianelli R., Gentile B., Albanesi L., et al. (2015). Bipolar Button Transurethral Enucleation of Prostate in Benign Prostate Hypertrophy Treatment: A New Surgical Technique. Urology, 86(2), 407–413.
[4] Xu P., Xu A., Chen B., et al. (2018). Bipolar transurethral enucleation and resection of the prostate: Whether it is ready to supersede TURP?. Asian J Urol, 5(1), 48–54.
[5] Nguyễn Đức Lễ,, Trần Đức Quý, Hoàng Văn Hiển (2024). Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng dao điện lưỡng cực tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp Chí Học Việt Nam, 535(2).
[6] Lê Trọng Khôi, Nguyễn Minh Quang, Nguyễn Văn Ân và cộng sự (2016). Đánh giá kết quả cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016.
[7] Trần Quốc Hoà và Trịnh Nam Sơn (2024). Kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt kích thước trên 80 gram tại bệnh viện việt đức và bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 01/2018-01/2020. Tạp Chí Học Việt Nam, 536(1).
[8] Gürlen G., Karkin K., Ünal U., et al. (2023). Comparison of Modified Single Incision Two Loop Technique and Classical Three Lobe Technique in HoLEP: Experience of 200 Cases of a Single Surgeon. J Cukurova Anesth Surg Sci, 6(3), 508–511.
[9] Wisenbaugh E.S., Nunez-Nateras R., Mmeje C.O., et al. (2013). Does Prostate Morphology Affect Outcomes After Holmium Laser Enucleation?. Urology, 81(4), 844–848.
[10] Gür A., Sönmez G., Demirtaş T., et al. Risk Factors for Early Urethral Stricture After Mono-Polar Transurethral Prostate Resection: A Single-Center Experience. Cureus, 13(11), e19663.