20. CURRENT STATUS OF POSTPARTUM CARE AND SOME RELATED FACTORS AT VINMEC TIMES CITY INTERNATIONAL GENERAL HOSPITAL IN 2025
Main Article Content
Abstract
Objective: Describe the current status of care and analyze factors related to maternity care at Vinmec Times City International General Hospital in 2025.
Method: A cross-sectional descriptive study was conducted on 400 pregnant women at the Department of Obstetrics and Gynecology, Vinmec Times City International General Hospital. Using a questionnaire and structured interviews.
Results and conclusions: The rate of full-term births was 92%, and premature births was 6.25%. Among common accompanying diseases, gestational diabetes was the most common with 13%, followed by hypertension with 1.25%. Vital signs (pulse, blood pressure, breathing rate, SpO2) of the mothers after the first 3 hours after birth in normal condition reached over 60%. The condition of the incision and episiotomy wound was dry and good at 96.25%; the mothers had moderate or low lochia discharge at 73.75%, and high lochia discharge at 26.25%. 100% of the mothers had good uterine contractions after giving birth. Over 85% of mothers were counseled and understood correctly about family planning after cesarean section. There was a correlation between pregnant women with comorbidities receiving better care than pregnant women without comorbidities (OR = 3.296; 95%CI = 1.53-8.15; p < 0.05).
Article Details
Keywords
Maternity care, reated factors, health staff.
References
[2] Nguyễn Thị Bích Hạnh. Khảo sát tình hình mổ lấy thai và đánh giá kết quả điều trị tại Khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2015.
[3] Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Viết Trung. Đánh giá kết quả chăm sóc sản phụ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, 503 (2), tr. 98-102.
[4] Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Nhàn, Đinh Thị Thanh Huyền. Khảo sát tình trạng đái tháo đường thai kỳ và tìm hiểu yếu tố nguy cơ của thai phụ đến khám tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Cổng thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Hà Nam, 2020.
[5] Cao Ngọc Thành. Điều dưỡng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2013.
[6] Bộ Y tế. Quyết định số 2779/QĐ-BYT, ngày 04 tháng 6 năm 2021, về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025.
[7] Lê Hoài Chương. Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017. Tạp chí Phụ sản, 2018, 16 (01), tr. 92-95.
[8] Lê Thị Minh Phú. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Khoa Sản, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
[9] Trần Đình Vinh, Trần Thị Quỳnh Mai, Trương Thị Bích Phượng. Khảo sát tình hình đái tháo đường trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2016. Tạp chí Phụ Sản, 2017, tập 15, số 3, doi: 10.46755/vjog.2017.3.420
[10] Nguyễn Thị Mỹ Hương, Châu Khắc Tú, Trần Thị Lệ Hà, Nguyễn Thị Đông Hiền, Ngô Thị Thúy Minh. Đánh giá kết quả chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Phụ Sản, 2014, tập 12, số 3, tr. 79-82, doi: 10.46755/vjog.2014.3.980