13. RESULTS OF CERVICAL CANCER SCREENING BY PAP TEST IN PO LY NGAI COMMUNE, HOANG SU PHI DISTRICT, HA GIANG PROVINCE IN 2024

Vu Dinh Nam1, Bui Thi Phuong1
1 Dai Nam University

Main Article Content

Abstract

Objective: Comments on the results of cervical cancer screening using PAP test in Po Ly Ngai commune, Hoang Su Phi district, Ha Giang province in 2024.


Subject and method: A cross-sectional descriptive study included 83 married and sexually active women aged 18 years and older who agreed to participate in the study in the voluntary medical examination program of the Faculty of Medicine, Dai Nam University in 2024.


Results: Examination showed that the rate of cervical inflammation was high at 18.07%, followed by inflammation and vaginal yeast infection at 14.29%, vulvitis at 4.81% and cervical polyps at 2.41%. The results of cervical cytology showed a high rate of inflammation (48.19%), of which non-specific inflammation accounted for the majority at 87,5%, specific inflammation at 12.5%, mainly concentrated in the age group ≥ 55; dysplasia and low ASC accounted for 2-7%.


Conclusion: The results of cervical cancer screening in Po Ly Ngai commune, Hoang Su Phi district, Ha Giang province in 2024 showed that the rate of women with cervicitis - vaginitis was high at 48.19%; low-grade dysplasia (7.23%), ASC was 2 cases (2.41%). These cases need regular check-ups, diagnostic biopsy, treatment and monitoring.

Article Details

References

[1] Lâm Đức Tâm (2015), “ Khảo sát đặc điểm của các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Phụ sản, Tập 13, số 1,tr64-69.
[2] Lê Thị Kiều Dung, Trần Thị Lợi, (2006), “Mối liên quan giữa nhiễm các loại HPV với tân sinh trong biểu mô cổ tử cung”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ngoại Sản, tập 9, phụ bản số 1, tr. 130- 134.
[3] Nguyễn Vũ Quốc Huy (2006), “Tiếp cận phòng chống ung thư cổ tử cung theo hướng cộng đồng”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, số 550, tr. 33- 43.
[4] Vũ Thị Nhung (2006). Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV (Human Papilloma Virus) ở phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Y học TP Hồ Chí Minh, Phụ bản chuyên đề ung bướu học, Tập 10, số 4, trang 402-407.
[5] Châu Thị Khánh Trang (2005); ”Viêm âm đạo do những tác nhân gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong tuổi sinh đẻ tỉnh Ninh Thuận 2004”. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa II, 2005.
[6] Lê Phong Thu, “Kết quả tế bào cổ tử cung - âm đạo của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên năm 2018-2018,”Tạp Chí Học Việt Nam, vol. 472, pp. 470–476, Nov. 2028
[7] Nguyễn Tuấn Hưng, Trần Văn Thuần, “Kết quả khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh thành giai đoạn 2008-2010.,” Tạp Chí Học Thực Hành, vol.4, pp. 61–63, 2012.
[8] Huỳnh Bá Tân, “Xây dựng mạng lưới sàng lọc ung thư cổ tử cung tại y tế cơ sở thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp quan sát cổ tử cung sau bôi acid acetic (VIA),” Tạp Chí Phụ Sản, vol. 10, no. 2, pp. 163–172, 2018.
[9] Nguyễn Vũ Quốc Huy và cộng sự (2012), “Phát hiện thương tổn tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng phương pháp quan sát cổ tử cung sau bôi axít axêtic”, Tạp chí Phụ Sản, tập 7, số 2, tr. 58- 65 X.
[10] S. Yang, W. Zhao, H. Wang, Y. Wang, J. Li, and Wu, “Trichomonas vaginalis infectionassociated risk of cervical cancer: A metaanalysis,” Eur. J. Obstet. Gynecol. Reprod. Biol.vol.
228, pp. 166–173, Sep. 2018, doi:10.1016/j.ejogrb.2018.06.031.