8. CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY FINDINGS ON PATIENTS WITH DEMODICOSIS

Nguyen Ngoc Vinh1, Do Trung Dung2, Huynh Hong Quang1, Nguyen Thi Thanh Quyen1
1 Institute of Malariology, Parasitology, Entomology Quy Nhon
2 National Institute of Malariology, Parasitology, and Entomology

Main Article Content

Abstract

Objectives:To describe of clinical manifestations, laboratory findings of demodicosis patients.


Methods: A cross-sectional study design.


Results: In total of 93 enrolled demodicosis patients, the basic lesions composed ofpustules 38 cases(40.9%), skin rash 29 (31.2%), skin scales 59 (63.4%), papules 22 (23,7%). Diverse symptomes composed of itching 81 (87.1%), stinging 73 (78.5%), crawling ants 78 (83.9%), alopecia 3 (3.2%) and eyelash and eyebrow loss 1 (1.1%). Most lesions focused on cheeks, chin, neck, ears 84 (90.3%), chest and shouder back 7 (7.5%), blepharitis 2 (2.2%). The rosacea-like type was highest proportion 45 (48.4%), papulal seborrheic dermatitis type 31 (33.3%), pityriasis folliculorum type 24 (25.6%), granulomatous rosacea-like type 8 (8.6%). Most of them were mild, and moderate demodicosis with 48 (51.6%) and 42 (45.2%), respectively. Under microscopy, mean Demodex spp. density of in range (>5-<10/field) was 75 (80.7%), in range(≥10-<15) of 13 (13.9%), in range(≥15-<20) of 3 (3.3%) and (≥ 20) of 2 (2.1%).


Conclusions: On the demodicosis patients, diverse clinical signs and lesions, doctors need to distinguish demodicosis with other skin infections or disorders.

Article Details

References

[1] Lê Thảo Hiền, Văn Thế Trung(2017). Đặc điểm lâm sàng và tình trạng nhiễm Demodex spp. trên bệnh nhân trứng cá đỏ khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,21(1):9-15.
[2] Phan Xuân Hiền, Trần Phủ Mạnh Siêu, Nguyễn Tấn Dũng (2024). Tỷ lệ nhiễm Demodex spp. và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm da mặt đến khám tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng.Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 536, No.2, 2024.
[3] Huỳnh Hồng Quang, Trần Ngọc Duy, Nguyễn Ngọc Vinh (2020). Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng ở bệnh nhân tổn thương da do ký sinh trùng chân khớp Demodex spp. Tạp chí của Hội Truyền nhiễm Việt Nam, Số 01 (29)/2020, ISSN
0866-7829, tr. 41-48.
[4] Phạm Thị Bảo Trâm, Phạm Thanh Thảo, Huỳnh Văn Bá(2022). Nghiên cứu tình hình nhiễm nấm, Demodex, đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của mụn trứng cá tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2021. Da liễu học, số 38, tr. 34-41
[5] Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Văn Chương (2013). Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng trên bệnh nhân có tổn thương da do ký sinh trùng chân khớp Demodex spp. Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số3, tr.50-58.
[6] Aktas Karabay E, Aksu C ̧erman A.(2020). Demodex folliculorum infestations in common facial dermatoses: Acne vulgaris, rosacea, seborrheic dermatitis. An Bras Dermatol.;95:187-93.
[7] Anon Paichitrojjana, Anand Paichitrojjana et al., (2023). Case series of demodicosis in acne vulgaris patients. Clinical, Cosmetic and Investigational Dermatology, (16) 3363-3368.
[8] Yazisiz H, Cekin Y, Koclar FG et al., (2019). The presence of Demodex spp. in patients with dermatologic symptoms of the face. Turkiye Parazitol Derg,43(3):143-8.
[9] Fen Wei, Kevin J. Varghese, Song Zhang, Jian Jiang, Hongxiang C. (2024). Evidence for the clinical association between Demodex and rosacea: A review. Dermatology;240:95-102.