43. RESULTS OF INTERVENTION MANAGEMENT ON CLASSROOM HYGIENE IN SOME PRIMARY SCHOOLS IN THE MEKONG DELTA, PERIOD 2021 - 2022
Main Article Content
Abstract
Objectives: Describe the management results of classroom hygiene in some primary schools in the Mekong Delta, period 2021 - 2022.
Research subjects and methods: A community intervention study with a control group was conducted on Khmer primary school students from grades 1 to 4, assessing desks, chairs, and lighting in all classrooms of two intervention primary schools and two control primary schools in the Mekong Delta from March 2021 to June 2022.
Research results: Before the intervention, the proportion of desks and chairs suitable for the students' height was low (17.7% in the control school and 17.4% in the intervention school). After adjusting the size of desks and chairs to suit the height of each student, the results showed that most of the desks and chairs in the 2 intervention schools were suitable for the height of the students (reaching 93%), while in the 2 control schools, this proportion was low (28.0%), DiD was 65.3% (p < 0.05). Regarding lighting intensity, before the intervention, the proportion of student seats with light intensity ≥ 300 Lux was low (72% in the 2 control schools and 70.3 in the 2 intervention schools). After the intervention, the proportion in the 2 intervention schools reached 100%, in the 2 control schools the proportion reached 80%, and DiD was 21.7% (p < 0.05).
Conclusion: The results of the intervention management on classroom hygiene were effective, with a difference-in-differences (DiD) increase of 65.3% in the proportion of desks and chairs suitable for student height and a DiD increase of 27.1% in the proportion of classroom lighting meeting or exceeding 300 lux.
Article Details
Keywords
Classroom hygiene, primary school students, Khmer
References
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 06 năm 2011 về hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông. Hà Nội; 2011.
[3] Nguyễn Thị Hồng Diễm, Nguyễn Huy Nga, Chu Văn Thăng, Chử Phương Thúy. Thực trạng vệ sinh phòng học tại trường trung học cơ sở phụng châu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng. 2022;Tập 32, Số 2:tr.110-5.
[4] Nguyễn Văn Lơ, Kim Thị Huy, Nguyễn Bá Phùng Hưng, Nguyễn Bảo Quốc. Nghiên cứu thực trạng vệ sinh học đường và bệnh, tật học đường tại các trường tiểu học của huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2012. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Trà Vinh; 2013.
[5] Nguyễn Văn Trung. Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học Trà Vinh; 2014.
[6] Lưu Văn Dưỡng. Đánh giá việc triển khai một số hoạt động Y tế trường học ở các trường trung học cơ sở tại thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang năm 2016 [Luận văn chuyên khoa II Tổ chức và Quản lý y tế]: Đại học Y tế Công cộng Hà Nội; 2016.
[7] Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Triệu Thị Thơm, Nguyễn Việt Quang. Thực trạng y tế học đường và kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ phụ
trách y tế học đường ở một số trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 2011(Số 89):tr.203- 8.
[8] Lê Thị Thanh Hương. Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học phổ thông tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ năm học 2007 - 2008
[Luận văn Thạc sĩ Y học]: Đại học Y Hà Nội; 2008.
[9] Nguyễn Cảnh Phú. Nghiên cứu thực trạng công tác Y tế trường học tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y học thực hành. 2013;872(6):tr. 25-7.