STUDY ON CHARACTERISTICS OF SEROLOGICAL DIAGNOSTIC RESULTS OF PARASITES IN PATIENTS WITH CHRONIC URTICARIA AT HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VERENEOLOGY

Nguyen Duy Hai1, Nguyen Tuan Hung2, Le Ngoc Diep3
1 Doctor Skills Joint Stock Company
2 Ministry of Health
3 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City

Main Article Content

Abstract

Objective: To investigate diagnostic serology for Toxocara spp., Gnathostoma spp., Strongyloides stercoralis, Entamoeba histolytica, and Fasciola spp. in patients with chronic urticaria at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Vereneology.
Subjects and Methods: A case series descriptive study was conducted on 60 patients with chronic urticaria who were examined and treated at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Vereneology. The study period was carried out from Oct 2016 to April 2017.
Results: The positive rate of serology for parasite diagnosis was 76.7%. The seropositive rate of each parasite: Toxocara spp. (63.3%); Gnathostoma spp. (3.3%); Strongyloides stercoralis (16.7%); Entamoeba histolytica (3.3%); Fasciola spp. (13.3%). The ratio of positive diagnostic serotypes for the number of parasites was: 1 type (56.7%); 2 types (16.7%); 3 types (3.3%); No patient tested positive for 4 or 5 types of parasites simultaneously.
Conclusion: The seropositivity rate for parasites in patients with chronic urticaria was relatively high, the highest with Toxocara spp.

Article Details

References

[1] Habif TP, Urticaria and Angioedema. Clinical Dermatology: A color guide to diagnosis and therapy, Mosby (5 edition), 2010.
[2] Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, Mày đay. Bệnh học da liễu, tài liệu dành cho đào tạo và thực hành lưu hành nội bộ, 2008, tr 414-417.
[3] Lê Thị Minh Ngọc, Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân mề đay đến khám tại [11] Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược Thành phố H Chí Minh, 2013.
[4] Bernstein AJ, Lang MA, Khan DA et al., The [12] diagnosis and management of acute and chronic urticaria: 2014 update. Journal of Allergy and Clinical Immunology, 133 (5), 2014, p. 1270- 1277.
[5] Khan DA, Chronic urticaria: diagnosis and management. Allergy Asthma Proc, 29 (5), 2008, p. 439-446.
[6] Grob J, Gaudy-Marqueste C, Urticaria and quality of life. Clin Rev Allergy Immunol, 30, 2006, p. 47-51.
[7] MM, Chronic Urticaria: Aetiology, Management and Current and Future Treatment Options. Adis International, 64, 2004, p. 2515- 2536.
[8] Harris RH, Mitchell JH, Chronic urticaria due to Giardia lamblia. Arch Derm Syphilol, 59, 1949, p. 587-589.
[9] Kolkhir P, Balakirski G, Merk HF et al., Chronic spontaneous urticaria and internal parasites – a systematic review. Allergy, 71 (3), 2016, p. 308- 322.
[10] Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nồng độ Vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.
[11] Roohi R, Khalid ZM, Irfan AS et al., Chronic urticaria merits serum vitamin D evaluation and supplement: a randomized case control study. World Allergy Organ J., 8 (1), 2015, p. 15.
[12] Huỳnh Thị Thanh Thùy, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/10/2013 đến 30/04/2014. Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
[13] Ngô Minh Trãi, Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện đa khoa Bình Thuận. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2016.