1. RESULTS OF INGUINAL HERNIA TREATMENT BY LAPAROSCOPIC SURGERY AT THAI BINH AND NAM DINH PROVINCE GENERAL HOSPITALS IN 2022
Main Article Content
Abstract
Objective: Evaluate the results of inguinal hernia treatment by laparoscopic surgery at Thai Binh and Nam Dinh Provincial General Hospital.
Methods: Cross-sectional descriptive study of 164 male patients with inguinal hernia undergoing laparoscopic surgery at Thai Binh and Nam Dinh Provincial General Hospital from June 2020 to September 2022. Data are divided into 2 Group: Group 1 (at Thai Binh Provincial General Hospital) received surgery using the TAPP method; Group 2 (at Nam Dinh General Hospital) had surgery using the TEP method. Record parameters of surgery time, postoperative complications, hospital stay, treatment results, and recovery time.
Results: The average surgical time of the TEP and TAPP methods was 65.2±13.0 minutes and 62.6±13.1 minutes. The postoperative complication rate of the TEP method is 24.5% and the TAPP method is 4.3%. The average postoperative hospital stay for the TEP method is 5.7±1.8 days and the TAPP method is 5.3±1.3 days. Good results at hospital discharge of the TEP method are 75.4%; TAPP is 85.3%. The average time to return to work after surgery for the two methods TEP and TAPP is 18.6 ± 8.3 days and 28.2 ± 15.2 days. The results after 1 month of re-examination of the two methods are equivalent.
Conclusion: Treatment of inguinal hernia by laparoscopic surgery gives good results and there is no difference in surgery time as well as results between the two methods TEP and TAPP.
Article Details
Keywords
Inguinal hernia, laparoscopic surgery, TEP, TAPP
References
Comparison of prolene and progrip meshes in
inguinal hernia repair in terms of post-operative
pain, limitation of movement and quality of life.
Turk J Surg, 36 (1), 2020, 48-52.
[2] Bittner R, Schwarz J, Inguinal hernia repair: current
surgical techniques. LangenbecksArchSurg, 397(2),
2012, 271-82.
[3] Phan Đình Tuấn Dũng, Nghiên cứu ứng dụng
phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới
nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị bẹn trực
tiếp, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược
Huế, 2017.
[4] Zhu X, Liu J, Wei N et al., A study of the “Swissroll”
folding method for placement of selfgripping mesh
in TAPP. Minimally Invasive Therapy & Allied Technologies,
31 (2), 2020,262-8
[5] Nguyễn Thanh Xuân, Lê Đức Anh, Đánh giá kết
quả điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu
thuật nội soi xuyên thành bụng đặt tấm nhân tạo
ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Trung ương Huế
cơ sở 2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y
Dược Huế; 10 (2), 2020, 20-5.
[6] Koch CA, Grinberg GG, Farley DR, Incidence
and risk factorsfor urinary retention after
endoscopic hernia repair. Am J Surg, 191 (3),
2006381-5
[7] Đỗ Mạnh Toàn, Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật
nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị
thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
Luận án Tiến sĩ Y Học,Trường Đại Học Y Hà
Nội, 2019.
[8] Aksoy N, Arslan K, Doğru O et al., Comparison
of minimally invasive preperitoneal (MIP)
single-layer mesh repair and total extraperitoneal
(TEP) repair for inguinal hernia in terms of
postoperative chronic pain: a prospective
randomized trial. Turk J Surg; 35(1):35-43, 2019.
[9] Nguyễn Văn Phước, Hà Văn Quyết, Đào Quang
Minh và cộng sự, Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng
kỹ thuật phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc
mạc (TEP) đặt lưới nhân tạo 3D điều trị thoát vị
bẹn hai bên ở người lớn. Tạp chí Y học Việt Nam,
504(2): 53-57, 2021.
[10] Sevinç B, Damburacı N, Güner M et al.,
Comparison of early and longtermoutcomes of
open Lichtenstein repair and totally
extraperitoneal herniorrhaphy for primary inguinal
hernias. Turk J Med Sci; 49(1):38-41, 2019.
[11] Nguyễn Trường Giang, Trần Hiếu Học, Nguyễn
Minh Tuấn và cộng sự, Đánh giá kết quả sớm
điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu thuật
nội soi đặt lưới nhân tạo hoàn toàn ngoài phúc
mạc tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt
Nam, 471(1):1-4, 2018.
[12] Aasvang EK, Gmaehle E, Hansen JB et al.,
Predictive risk factors for persistent
postherniotomy pain. Anesthesiology, 112 (4),
957-69, 2010.