28. GIÁ TRỊ CỦA CÁC KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PHÂN TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM GIUN SÁN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm so sánh về độ nhạy, độ đặc hiệu và tìm hiểu sự thuận tiện, sự chấp thuận và chi phí của người bệnh cho các xét nghiệm phân Kato-katz, Ether-formalin và Soi trực tiếp trong chẩn đoán giun sán đường tiêu hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng tiến hành trên 190 mẫu phân gồm chứng dương và các mẫu của người bệnh nghi ngờ bằng kỹ thuật Kato-katz, Ether-formalin và Soi trực tiếp. Đồng thời, nghiên cứu định tính phỏng vấn trực tiếp người bệnh đến khám ký sinh trùng và các cán bộ xét nghiệm, quản lý phòng xét nghiệm ký sinh trùng.
Kết quả nghiên cứu: Độ nhạy của ba kỹ thuật xét nghiêm lần lượt là 90,00%, 80,00% và 70,00% và độ đặc hiệu là 100%. Việc triển khai kỹ thuật Soi trực tiếp (100%) tại các phòng xét nghiệm nhưng kỹ thuật Kato-katz và Ether-formalin ít hơn (dưới 40%). Lý giải vấn đề này do số lượng bệnh nhân trong ngày quá ít, mất thời gian, tiến hành phức tạp, đầu tư cho xét nghiệm. Trong khi các xét nghiệm này giá thành khá phù hợp tất cả các bên cung cấp dịch vụ và nhận dịch vụ xét nghiệm.
Kết luận: Kỹ thuật xét nghiệm phân được sử dụng trên lâm sàng chủ yếu phụ thuộc vào thái độ và sự chấp thuận của người sử dụng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Giun sán, xét nghiệm phân, độ nhạy, sự chấp nhận, giá thành.
Tài liệu tham khảo
LSG and associates ASM press, Washington
DC, 2007, page 266 - 270
[2] Cổng thông tin Bộ Y tế, Những điều cần biết về
bệnh giun sán và cách phòng chống, Chương
trình mục tiêu quốc gia. https://bom.so/Sb4jCs.
04/05/2019
[3] Benjamin S, Stefanie K, Khalfan AM et al.,
Comparative cost assessment of the Kato-Katz
and FLOTAC techniques for soil-transmitted
helminth diagnosis in epidemiological
surveys, Speich et al., Parasites & Vectors,
Article number: 71, 2010.
[4] Hugo CT, Alison AB, Julia CD et al.,
Considerations for moving beyond the Katokatz
technique parasites as we move towards
elimination, Trends in Parasitology, June 2017,
Vol. 33, No. 6, DOI: http://dx.doi.org/10.1016/j.
pt.2017.01.007