18. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT CHÓP NẠO NANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ TRÁM NGƯỢC BẰNG MTA VÀ GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

Lê Nguyên Lâm1, Huỳnh Tấn Lộc1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Có nhiều nghiên cứu ứng dụng và so sánh các vật liệu khác nhau trong phẫu thuật cắt
chóp điều trị nang quanh chóp. Mineral Trioxide Aggregate (MTA) là vật liệu có tính tương hợp sinh
học cao, cho phép tạo ra được hàng rào chặn chóp tức thì, đồng thời kích thích quá trình lành thương.
Đặc biệt, phẫu thuật cắt chóp nạo nang có sử dụng MTA trong trám ngược và ghép xương đồng loại
cho thấy hiệu quả tốt, kích thích tái tạo mô.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt chóp nạo nang răng trước hàm trên có trám ngược MTA
và ghép xương đồng loại sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 tới tháng 10/2021,
số lượng bệnh nhân thoả tiêu chí chọn mẫu và tái khám là 45 bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên
quan 51 răng nguyên nhân. Đánh giá kết quả điều trị nang quanh chóp bằng phương pháp phẫu thuật
qua các mốc thời gian: 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Mức độ lành thương sau phẫu thuật
cắt chóp, trám ngược với MTA và ghép xương được đánh giá trên phim CBCT.
Kết quả: Sau 1 tuần phẫu thuật, 81,6% bệnh nhân đều lành thương tốt, không sưng đau vết mổ,
không có trường hợp nào bị nhiễm trùng, dò mủ hay bục vết mổ; 14,3% trường hợp còn đau nhẹ vết
mổ, 4% trường hợp bị chảy máu. Kết quả điều trị sau 1 tuần, có 82,2% trường hợp xếp loại tốt, trung
bình 17,8%, và kém là 0% . Sau phẫu thuật 3 tháng, về mặt lâm sàng, 93,6% bệnh nhân đều lành
thương tốt, không có biểu hiện đau, sưng, dò mủ. Tuy nhiên, có 4,4% trường hợp còn tê nhẹ môi.
Sau 3 tháng, kết quả điều trị chung xếp loại tốt là 95,6%. 100% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật sau
6 tháng xếp loại tốt.
Kết luận: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt chóp nạo nang trám ngược MTA và ghép
xương đồng loại để điều trị các trường hợp nang quanh chóp ở vị trí các răng trước hàm trên ở 45
bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên quan 51 răng nguyên nhân có tỉ lệ thành công chung sau 6
tháng là 100%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Thị Thu Hà, Nhận xét đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nang
chân răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
ương Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại
học Y Hà Nội, 2010.
[2] Nguyễn Đình Phúc, Mai Đình Hưng, “Bước đầu
đánh giá kết quả phương pháp ghép xương đồng
loại đông khô khử khoáng điều trị khuyết xương
vùng hàm mặt”, Tạp chí Y học thực hành, 727 (7),
tr. 75-78, 2010.
[3] Trần Thanh Phút, Nghiên cứu đặc điểm, cận lâm
sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang
xương hàm do răng tại Bệnh viện Mắt - Răng
Hàm Mặt Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ
Nội trú Răng hàm mặt, Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ, 2017.
[4] Phạm Quốc Tới, Nghiên cứu đặc điểm, X-quang
và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị nang
quanh chóp tại Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt
Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Răng hàm
mặt, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2015.
[5] Alnemer N, Alquthami H, Alotaibi L, “The use of
bone graft in the treatment of periapical lesion”,
Saudi Endodoctic Journal, 7, pp. 115-118, 2017.
[6] Lee E, “A New Mineral Trioxide Aggregate RootEnd
Filling Technique”, Journal of Endodontics,
26 (12), pp. 764-765, 2000.
[7] Nik Abdul Ghani NR, Abdul HamidN F, Karobari
MI, “Tunnel’ radicular cyst and its management
with root canal treatment and periapical surgery:
A case report”, Clinical case reports, 8(8), pp.
1387–1391, 2020.
[8] Von Arx T, Janner S, Hänni S et al., “Radiographic
Assessment of Bone Healing Using Cone-beam
Computed Tomographic Scans 1 and 5 Years after
Apical Surgery”, Journal of endodontics, 45(11),
pp. 1307–1313, 2019.