51. THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024

Nguyễn Thị Hồng Ngọc1, Đỗ Thùy Dương2, Trần Thơ Nhị1, Nguyễn Quang Dũng1
1 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Trẻ em Việt Nam hiện đang chịu gánh nặng kép dinh dưỡng, với tình trạng suy dinh dưỡng song hành cùng thừa cân và béo phì. Bằng chứng địa phương có vai trò quan trọng trong việc định hướng các can thiệp dinh dưỡng học đường.


Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh 6–10 tuổi tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, năm 2024.


Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 426 học sinh tiểu học. Cân nặng và chiều cao được đo theo quy trình chuẩn. Các chỉ số nhân trắc gồm cân nặng theo tuổi (WAZ, áp dụng cho ≤10 tuổi), chiều cao theo tuổi (HAZ) và BMI theo tuổi (BAZ), tính bằng phần mềm WHO AnthroPlus theo chuẩn WHO 2007. Suy dinh dưỡng xác định khi WAZ hoặc HAZ < –2; gầy còm khi BAZ < –2; thừa cân khi BAZ > +1; béo phì khi BAZ > +2. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.


Kết quả: Cân nặng và chiều cao tăng dần theo tuổi ở cả hai giới. Trẻ gái 10 tuổi cao hơn nhưng cân nặng tương đương trẻ trai. Tỷ lệ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 4,7%, 1,6% và 10,1%; thừa cân và béo phì là 4,9% và 3,1%


Kết luận: Suy dinh dưỡng và thừa cân/béo phì cùng tồn tại ở học sinh tiểu học tại Ý Yên, nhấn mạnh nhu cầu giám sát dinh dưỡng học đường và can thiệp kịp thời.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] R. S. Viana, K. De Araújo-Moura, và A. C. F. De Moraes. Worldwide prevalence of the double burden of malnutrition in children and adolescents at the individual level: systematic review and meta-regression. J. Pediatr. (Rio J.), vol 101, số p.h 2, tr 158–166, 2025, doi: 10.1016/j.jped.2024.11.010.
[2] H. Van Minh, D. Q. L. Khuong, T. A. Tran, H. P. Do, F. Watson, và T. Lobstein. Childhood Overweight and Obesity in Vietnam: A Landscape Analysis of the Extent and Risk Factors. Inq. J. Med. Care Organ. Provis. Financ., vol 60, tr 00469580231154651, tháng 2 2023, doi: 10.1177/00469580231154651.
[3] P. Y. Tan và c.s. Demographic variation and socioeconomic inequalities in all forms of malnutrition among children aged 6 months to 9 years: findings from the Vietnamese General Nutrition Survey 2020. BMJ Public Health, vol 3, số p.h 1, tr e001177, 2025, doi: 10.1136/bmjph-2024-001177.
[4] Lê Thị Hương, Nguyễn Văn Hiến, Nguyễn Thị Hằng Nga Nguyễn, và Nghiêm Nguyệt Thu. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở học sinh từ 6-8 tuổi tại một số xã thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình năm 2020. Tạp Chí Học Việt Nam, vol 517, số p.h 1, tr 236–240, tháng 8 2022, doi: 10.51298/vmj.v517i1.3182.
[5] World Health Organization. Growth reference 5-19 years - Weight-for-age (5-10 years). Truy cập: 7 Tháng Chín 2025. [Online]. Available at: https://www.who.int/tools/growth-reference-data-for-5to19-years/indicators/weight-for-age-5to10-years
[6] Dương Trương Thị Thùy, Lê Thị Thanh Hoa, và Nguyễn Thị Hồng. Tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan. TNU J. Sci. Technol., vol 229, số p.h 13, tr 151–158, tháng 10 2024, doi: 10.34238/tnu-jst.10479.
[7] Lê Thị Thanh Hoa và Trương Thị Thuỳ Dương, Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Việt Quang. Thực trạng thừa cân, béo phì ở học sinh 2 trường tiểu học huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Tạp Chí Học Việt Nam, vol Tập 515, tr 331–336, 2022.
[8] Vinh N. Đ., Nhung B. T., Hợp L. T., và Hòa P. T. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh một số trường mẫu giáo và tiểu học huyện Nghĩa Đàn. Tạp Chí Dinh Dưỡng Và Thực Phẩm, vol 12, số p.h 5.2, tr 18–22, tháng 10 2016.
[9] Cáp Minh Đức, Nguyễn Thị Thanh Nga, và Nguyễn Thị Thắm. Thực trạng thừa cân béo phì của học sinh Trường Tiểu học Hồng Thái, huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng. Tạp Chí Nghiên Cứu Học, vol 146, số p.h 10, tháng 10 2021, doi: 10.52852/tcncyh.v146i10.308.
[10] Zhang X. và c.s.. Prevalence of overweight and obesity among primary school-aged children in Jiangsu Province, China, 2014-2017. PLOS ONE, vol 13, số p.h 8, tr e0202681, thg 8 2018, doi: 10.1371/journal.pone.0202681.