46. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HÓA NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2024 và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 200 người bệnh nội trú điều trị ung thư vú. Kỹ thuật thu thập số liệu cũng như bộ công cụ thu thập số liệu định lượng được áp dụng theo Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 08/01/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng người bệnh. Tiêu chí đánh giá hài lòng với mỗi tiểu mục theo thang điểm Likert < 4 điểm là chưa hài lòng và ≥ 4 điểm là hài lòng. Phân tích mối liên quan bằng chỉ số OR và 95%CI.
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh điều trị nội trú ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh hài lòng với dịch vụ y tế cao (91%) và điểm trung bình hài lòng chung (4,18/5 điểm). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, so với người bệnh cách viện trên 10 km, người bệnh có khoảng cách từ nhà tới bệnh viện dưới 5 km và cách viện từ 5-10 km có mức hài lòng chung thấp hơn với lần lượt OR = 0,036; 95%CI: 0,003-0,379 và OR = 0,056; 95%CI = 0,006-0,495.
Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa đều rất cao (91%). Người bệnh ở xa bệnh viện có tỷ lệ hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh cao hơn. Để tiếp tục nâng cao sự hài lòng của người bệnh ung thư vú điều trị nội trú, bệnh viện cần nhanh chóng khắc phục các sự cố liên quan đến thiết bị và máy móc hỏng hóc. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác quản lý và kiểm tra các khu vực nhà vệ sinh và phòng tắm tại từng khoa/phòng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hài lòng người bệnh nội trú, ung thư vú, Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa.
Tài liệu tham khảo
[2] Bộ Y tế. Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 08/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn về phương pháp đo lường hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công giai đoạn 2024-2030.
[3] Sung H, Ferlay J, Siegel R.L, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 2021 May, 71 (3): 209-249.
[4] Trần Văn Chương. Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện chuyển dạng biểu mô - trung mô một số típ ung thư biểu mô tuyến vú. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội, 2020.
[5] Vu T.T, Weiss M, Nguyen L.T.H, Tran H.T, Ho H.T, Ngo V.K. Adult cancer patients’ barriers to and satisfaction with care at a National Cancer Hospital in Vietnam. Jakovljevic M, ed. PLoS ONE, 2024, 19 (5): e0303157.
[6] Đỗ Đình Tâm. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2025, tập 8, số 02, tr. 100-110. doi: 10.54436/jns.2025.02.971.
[7] Lê Văn Cơ, Ngô Văn Toàn, Vũ Thúy Hương, Trần Thị Thoa, Hoàng Thị Thu Hà. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ khám chữa bệnh hậu môn - trực tràng tại Bệnh viện Tâm An, Thanh Hóa năm 2020. Tạp chí Y học cộng đồng, 2021, 62 (3). https://doi.org/10.52163/yhc.v62i3%20(2021).91
[8] Phòng Quản lý chất lượng, Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa. Kết quả khảo sát hài lòng người bệnh nội trú và thân nhân người bệnh tại bệnh viện, quý II năm 2022.
[9] Trương Văn Hiếu, Lê Thị Liên, Nguyễn Thị Lan Anh. Thực trạng về sự hài lòng và các yếu tố liên quan ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 517 (1), tr. 17-21.
[10] Asamrew N, Endris A.A, Tadesse M. Level of Patient Satisfaction with Inpatient Services and Its Determinants: A Study of a Specialized Hospital in Ethiopia. Journal of Environmental and Public Health. 2020:1-12. doi:10.1155/2020/2473469