2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TỦY CHỐNG XOAY ĐẦU GẦN XƯƠNG ĐÙI THẾ HỆ II
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Báo cáo này đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mầu chuyển xương đùi bằng đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi thế hệ 2 trên bệnh nhân Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 35 bệnh nhân gồm 9 nam và 26 nữ, tuổi từ 46-85, bị gãy vùng mấu chuyển xương đùi, được điều trị bằng đóng đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2023 tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Phân loại AO có loại A1 chiếm 20%, loại A2 chiếm 57,14% và A3 chiếm 22,96%. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ có 34/35 bệnh nhân liền xương. Có 27 bệnh nhân không ngắn chi (77,14%), 7 bệnh nhân ngắn chi ít hơn 1,5 cm, 1 bệnh nhân ngắn chi 2,5 cm. Góc cổ thân trung bình 126,3 ± 5,6 độ. Tất cả bệnh nhân có vít cổ nằm đúng vị trí trong khối cổ chỏm, không có trường hợp nào vít cổ di chuyển ra ngoài chỏm hoặc làm thủng chỏm. Theo thang điểm Harris, 14,3% bệnh nhân có chức năng khớp háng kém, 20% trung bình và 65,7% tốt và rất tốt. Biến chứng gặp 1 ca nhiễm trùng vết mổ, 1 ca viêm xương, 1 ca viêm phổi 2 ca cal lệch.
Kết luận: Đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi thế hệ 2 phù hợp với hình thái giải phẫu của đầu trên xương đùi người Việt Nam, cho kết quả điều trị tốt, tỷ lệ liền xương cao và ít biến chứng nghiêm trọng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Vùng mấu chuyển, đinh nội tủy chống xoay, kết hợp xương
Tài liệu tham khảo
[2] Kim S.Y, Kim Y.G, Hwang J.K, Cementless calcar-replacement hemiarthroplasty compared with intramedullary fixation of unstable intertrochanteric fractures. A prospective, randomized study, J Bone Joint Surg Am, 2005, 87 (10): 2186-2192, doi: 10.2106/JBJS.D.02768.
[3] Dương Thanh Bình, Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân loại AO bằng nẹp vít khóa, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2020.
[4] Lê Văn Tuấn, Điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi bằng đinh Gamma, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2003.
[5] AO Trauma, Extracapsular trochanteric femoral fractures stabilization with proximal femoral nail antirotation, Techniques and Principles for the Operating Room, 2010: 465-476.
[6] Stewart A, Calder L.D, Torgerson D.J et al, Prevalence of hip fracture risk factors in women aged 70 years and over, QJM, 2000, 93 (10): 677-680, doi: 10.1093/qjmed/93.10.677.
[7] Halder S.C, The Gamma nail for peritrochanteric fractures, J Bone Joint Surg Br., 1992, 74 (3): 340-344, doi: 10.1302/0301-620X.74B3.1587873.
[8] Nguyễn Văn Tiến Lưu, Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển bằng nẹp khóa, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2014.
[9] Nguyễn Anh Tuấn, Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh Gamma 3 tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2019.
[10] Zhang L, Shen J, Chen S et al, Treatment of unstable intertrochanteric femoral fractures with locking gamma nail (LGN): A retrospective cohort study, Int J Surg, 2016, 26: 12-17, doi: 10.1016/j.ijsu.2015.12.064.
[11] Radaideh A.M, Qudah H.A, Audat Z.A, Jahmani R.A, Yousef I.R, Saleh A.A.A, Functional and Radiological Results of Proximal Femoral Nail Antirotation (PFNA) Osteosynthesis in the Treatment of Unstable Pertrochanteric Fractures, J Clin Med, 2018, 7 (4): 78, Published 2018 Apr 12, doi: 10.3390/jcm7040078.
[12] Wu K, Xu Y, Zhang L et al, Which implant is better for beginners to learn to treat geriatric intertrochanteric femur fractures: A randomised controlled trial of surgeons, metalwork, and patients, J Orthop Translat, 2019, 21: 18-23, Published 2019 Dec 19, doi: 10.1016/j.jot.2019.11.003.
[13] Phí Mạnh Công, Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người trên 70 tuổi bằng kết xương nẹp vít động tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện 198, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2009.
[14] Lê Quang Trí, Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng khung cố định ngoài dưới màn tăng sáng, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
[15] Tao R, Lu Y, Xu H, Zhou Z.Y, Wang Y.H, Liu F, Internal fixation of intertrochanteric hip fractures: a clinical comparison of two implant designs, ScientificWorldJournal, 2013: 834825, doi: 10.1155/2013/834825.
[16] Singh A.K, Narsaria N, Srivastava V. Treatment of Unstable Trochanteric Femur Fractures: Proximal Femur Nail Versus Proximal Femur Locking Compression Plate. Am J Orthop (Belle Mead NJ). 2017; 46 (2): E116-E123.
[17] Nguyễn Sỹ Lập. Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi không vững người lớn bằng kết hợp xương đinh Gamma 3 với đường mổ ít xâm lấn. Luận văn chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch. 2018.
[18] Gadegone W.M, Shivashankar B, Lokhande V, Salphale Y. Augmentation of proximal femoral nail in unstable trochanteric fractures. SICOT J. 2017; 3: 12. doi:10.1051/sicotj/2016052.
[19] Wu D, Ren G, Peng C, Zheng X, Mao F, Zhang Y. InterTan nail versus Gamma3 nail for intramedullary nailing of unstable trochanteric fractures. Diagn Pathol. 2014; 9: 191. Published 2014 Oct 1. doi:10.1186/s13000-014-0191-y.
[20] Zhang H, Zhu X, Pei G, et al. A retrospective analysis of the InterTan nail and proximal femoral nail anti-rotation in the treatment of intertrochanteric fractures in elderly patients with osteoporosis: a minimum follow-up of 3 years. J Orthop Surg Res. 2017; 12 (1): 147. Published 2017 Oct 10. doi:10.1186/s13018-017-0648-2.