21.ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM HO, LONG ĐỜM CỦA CAO LỎNG BẢO PHẾ LINH TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG

Vũ Văn Tài1, Nguyễn Duy Thuần1, Nguyễn Đức Minh1, Nguyễn Hoàng Ngân2
1 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng Bảo phế linh trên chuột nhắt trắng.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên 80 chuột nhắt trắng, chia thành 4 nhóm (chứng, tham chiếu, và 2 liều thuốc thử Bảo phế linh). Đánh giá tác dụng giảm ho qua mô hình gây ho bằng amoniac và tác dụng long đờm qua định lượng phenol đỏ tiết ra từ khí quản. Dữ liệu được phân tích thống kê bằng t-test và biểu diễn dưới dạng  ± SD với mức ý nghĩa p < 0,05.


Kết quả: Cao lỏng Bảo phế linh kéo dài thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho, giảm số cơn ho trong 5 phút, với tỷ lệ ức chế ho lần lượt là 24,37% và 30,82% ở liều điều trị và liều cao gấp đôi liều điều trị. Đồng thời, thuốc làm tăng hàm lượng phenol đỏ tiết ra từ khí quản, đạt 0,353 µg/ml (liều điều trị) và 0,382 µg/ml (liều gấp đôi) so với 0,260 µg/ml ở nhóm chứng (p < 0,01), tương đương với N-acetylcystein (0,404 µg/ml).


Kết luận: Cao lỏng Bảo phế linh có tác dụng giảm ho và long đờm rõ rệt, phù hợp để nghiên cứu thêm về hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của thuốc.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Weekly epidemiological record, Review of global influenza circulation, late 2019 to 2020, and the impact of the COVID-19 pandemic on influenza circulation, World Health Organization, Accessed, 2024, Dec., 22, [Online] Available: https://www.who.int/publications/i/item/who-wer-9625-241-264.
[2] Zhao Q et al, Epidemiological Characteristics of Upper Respiratory Tract Pathogens in Children in Guangdong, China, Clin Respir J., 2024, Vol. 18, No. 10, p. e70011, Oct, doi: 10.1111/CRJ.70011.
[3] Nair H et al, Global burden of respiratory infections due to seasonal influenza in young children: a systematic review and meta-analysis, Lancet, 2011, Vol. 378, No. 9807, pp. 1917-1930, doi: 10.1016/S0140-6736(11)61051-9.
[4] Ferrara P, Cutrona C, Sbordone A, Which treatment for upper respiratory tract infections?, Ital J Pediatr, 2015, Vol. 41, No. Suppl 2, p. A31, Dec., doi: 10.1186/1824-7288-41-S2-A31.
[5] Trần Văn Bản, Bại độc tán, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2009, tr. 234-236.
[6] Vietnamese Ministry of Health, Vietnamese Pharmacopoeia V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2018.
[7] Đàm Đ.T, Phương pháp ngoại suy liều có hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm, Tạp chí Dược học, số 2/2001, Vol. 2, 7.
[8] Aziz A, Khan I.A, Evaluation of antitussive activity of Lycopus europaeus on cough reflex induced by different cough induced models in mice, Int J Pharma Sci, 2013, Nov., Vol. 3, No. 6, pp. 381-385, [Online], Available: https://www.researchgate.net/publication/258375639.
[9] Engler H, Szelenyi I, Tracheal phenol red secretion, a new method for screening mucosecretolytic compounds, J Pharmacol Methods, 1984, Vol. 11, No. 3, pp. 151-157, doi: 10.1016/0160-5402(84)90033-0.
[10] Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế, Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu, Hà Nội, 2015.
[11] Adejayan A.A, Ozolua R.I, Uwaya D.O, Eze G.I, Ezike A.C, Evaluation of the anti-asthmatic and antitussive potentials of methanol leaf extract of Napoleona vogelii in rodents, Biomed Pharmacother, 2019, Vol. 109, pp. 120-126, Jan, doi: 10.1016/J.BIOPHA.2018.10.058.
[12] Lin C.H, Wu Y.L, Lai C.H, Watson J.G, Chow J.C, Air Quality Measurements from the Southern Particulate Matter Supersite in Taiwan, 2008.
[13] Nathan B Eddy, Hans Friebel, Klaus-Jürgen Hahn, Hans Halbach, The Antitussive Action of Codeine-Mechanism, Methodology and Evaluation, in Codeine and its Alternates for Pain and Cough Relief, 5th ed., Vol. 3, World Health Organization, 1968, 38, pp. 673-741.
[14] Quinn G.P, Keough M.J, Experimental Design and Data Analysis for Biologists, Cambridge University Press, 2002, doi: 10.1017/cbo9780511806384.
[15] Qin Lin B et al, The expectorant activity of naringenin, Pulm Pharmacol Ther, 2008 Apr. , Vol. 21, No. 2, pp. 259-263, doi: 10.1016/J.PUPT.2007.05.001.
[16] Pedre B, Barayeu U, Ezeriņa D, Dick T.P, The mechanism of action of N-acetylcysteine (NAC): The emerging role of H2S and sulfane sulfur species, Pharmacol Ther, 2021, Vol. 228, Dec., doi:10.1016/J.PHARMTHERA.2021.107916.
[17] Yang F, Dong X, Yin X, Wang W, You L, Ni J, Radix Bupleuri: A Review of Traditional Uses, Botany, Phytochemistry, Pharmacology, and Toxicology, Biomed Res Int, 2017, Vol. 2017, p. 7597596, doi:10.1155/2017/7597596.
[18] Simayi Z et al, Isolation, structural characterization, biological activity, and application of Glycyrrhiza polysaccharides: Systematic review, Jul. 31, 2021, Elsevier B.V, doi: 10.1016/j.ijbiomac.2021.04.099.
[19] Chan Y.S, Woo J.L, Eun B.L, Eui Y.C, H.K Kwang, Platycodin D and D3 increase airway mucin release in vivo and in vitro in rats and hamsters, Planta Med, 2002, Vol. 68, No. 3, pp. 221-225, doi: 10.1055/S-2002-23130.
[20] Ryu J et al, Effects of the root of Platycodon grandiflorum on airway mucin hypersecretion in vivo and platycodin D(3) and deapi-platycodin on production and secretion of airway mucin in vitro, Phytomedicine, 2014 Mar., Vol. 21, No. 4, pp. 529-533, doi: 10.1016/J.PHYMED.2013.10.004.
[21] Song Y, Jing W, Yan R, Wang Y, Research progress of the studies on the roots of Peucedanum praeruptorum dunn (Peucedani radix), 2015.