XÁC ĐỊNH TUỔI THAI DỰA VÀO CHỈ SỐ CHIỀU DÀI ĐẦU MÔNG THAI NHI TRÊN SIÊU ÂM

Tran Danh Cuong, Nguyen Hai Long, Ngo Toan Anh, Nguyen Thi Thu Huong, Le Pham Sy Cuong, Hoang Quoc Huy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xây dựng bảng mô tả tuổi thai (GA) dựa vào chỉ số chiều dài đầu mông thai nhi (CRL) tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện tại Trung Tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tuổi thai dựa vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối (KCC) nằm trong khoảng từ 10 tuần đến 14 tuần 06  ngày. Các thai phụ khỏe mạnh, có kinh nguyệt đều, không sử dụng thuốc nội tiết hoặc các biện pháp hỗ trợ sinh sản trước đó. Được siêu âm đo chiều dài đầu mông của phôi thai dựa theo những tiêu chuẩn bắt buộc. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Có 1008 thai phụ mang đơn thai phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu được khai thác GA theo KCC. Có 1008 chỉ số chiều dài đầu mông của các thai nhi được ghi nhận. Chỉ số CRL trung bình là 59.95 ± 6.79 (mm), tuổi thai trung bình theo KCC là : 12.13 ± 0.75 (tuần). Tuổi thai tương quan tuyến tính với chiều dài đầu mông thai nhi theo phương trình: CRL = 6.602+ GAx 4.398 và GA= 8.889 + CRLx 0.54. Kết luận: Tuổi thai có thể tính dựa chỉ số chiều dài đầu mông thai nhi bởi phương trình tuyến tính GA= 8.889 + CRLx 0.54 có thể được ứng dụng vào tính tuổi thai trong thực hành siêu âm tại Việt Nam.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Callaghan WM, Dietz PM, Differences in Birth Weight for Gestational Age Distributions According to the Measures Used to Assign Gestational Age, American Journal of Epidemiology, 2010; 171(7): 826-836.
[2] Ioannou C, Talbot K, Ohuma E et al., Systematic review of methodology used in ultrasound studies aimed at creating charts of fetal size, BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 2012; 119(12): 1425-1439.
[3] Royston P, Altman DG, Regression Using Fractional Polynomials of Continuous Covariates: Parsimonious Parametric Modelling, Journal of the Royal Statistical Society. Series C (Applied Statistics), 1994; 43(3): 429-467.
[4] Miller J, Turan S, Baschat AA, Fetal growth restriction, Semin Perinatol, 2008; 32(4): 274-80.
[5] Altman DG, Ohuma EO, Statistical considerations for the development of prescriptive fetal and newborn growth standards in the INTERGROWTH-21st Project, Bjog, 2013; 120: 76.
[6] Villar J, Altman DG, Purwar M et al. , The objectives, design and implementation of the INTERGROWTH-21st Project, Bjog, 2013; 120 Suppl 2, 9-26, v.
[7] Wanyonyi SZ, Napolitano R, Ohuma EO et al. , Image-scoring system for crown-rump length measurement, Ultrasound Obstet Gynecol, 2014; 44(6): 649-54.
[8] Bellera CA, Hanley JA, A method is presented to plan the required sample size when estimating regression-based reference limits, J Clin Epidemiol., 2007; 60(6): 610-5.
[9] Papageorghiou AT, Kennedy SH, Salomon LJ et al., International standards for early fetal size and pregnancy dating based on ultrasound measurement of crown-rump length in the first trimester of pregnancy, Ultrasound Obstet Gynecol, 2014; 44(6): 641-8.