41. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI 1 LỖ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022

Nguyễn Sĩ Khánh1, Nguyễn Huy Bình1, Đặng Duy Đức1, Nguyễn Đức Tuyến1, Vũ Quý Dương1, Lê Xuân Hiếu1, Đinh Văn Lượng1
1 Bệnh viện Phổi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tổng quan: Ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi được chỉ định để điều trị cho các trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ có giai đoạn phù hợp.Tại Bệnh viện Phổi Trung ương đã thực hiện thường quy kỹ thuật phẫu thuật lồng ngực nội soi 1 lỗ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các bệnh nhân dược phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi 1 lỗ ở Bệnh viện Phổi Trung ương nhằm đánh giá tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật.


Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 trên 84 bệnh nhân được cắt thùy phổi nội soi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương.


Kết quả: Hầu hết các bệnh nhân đều ở giai đoạn sớm, có 8 bệnh nhân giai đoạn IIIA, thời gian mổ là trung bình là 180 phút, thời gian nằm viện trung bình là 8,8 ngày. Có 01 trường hợp chảy máu sau mổ và 1 trường hợp rò khí kéo dài sau mổ.


Kết luận: Phẫu thuật nội soi 1 lỗ cắt thùy phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương cho thấy tính khả thi và an toàn mặc dù còn nhiều vấn đề cần cải thiện để nâng cao chất lượng điều trị.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Hyuna Sung, Rebecca L. Siegel, Jacques Ferlay.
Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN
Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for
36 Cancers in 185 Countries. ACS J.2021;71(3):209–49.
[2] Brunelli, A. Charloux, C.T. Bolliger. ERS/ESTS
clinical guidelines on fitness for radical therapy
in lung cancer patients (surgery and chemo-radiotherapy).
Eur Respir J. 2009;34:17–41.
[3] Craig SR, Leaver HA, yap PL. Acute phase responses
following minimal access and conventional thoracic
surgery. Eur J Cardiothorac Surg.2001;20:455–63.
[4] Akinori Iwasaki, Results of videoassisted thoracic
surgery for stage I/II non-small cell lung
cancer. Eur J Cardiothorac Surg. 2004;26:158–64.
[5] Omar Lababede, Moulay A. Meziane. The
Eighth Edition of TNM Staging of Lung Cancer:
Reference Chart and Diagrams. Oncologist.
2018;23(7):844–8.
[6] Bộ Y tế, Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi
không tế bào nhỏ. Quy Trình Hướng Dẫn Điều
Trị Các Bệnh Ung Thư, 2018.
[7] Phạm Hữu Lư, Nguyễn Mạnh Hiệp, Cắt thuỳ
phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật
nội soi lồng ngực một lỗ. Tạp Chí Học Việt Nam.
2022;513(2):291–4.
[8] Trần Minh Bảo Luân, Nguyễn Hoài Nam,
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi qua
nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi.
Phẫu Thuật Tim Mạch Và Lồng Ngực Việt Nam.
2018;23:97–103.
[9] Thân Trọng Vũ, Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt
thùy phổi nội soi điều trị ung thư phổi không
phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Đà Nẵng. Phẫu
Thuật Tim Mạch Và Lồng Ngực Việt Nam.
2018;23:59–64.
[10] Dekel Shlomi, Gingy Ronen Balmor, Screening
for lung cancer: Time for large-scale screening
by chest computed tomography. Eur Respir J.
2014;44:217–38.
[11] Ana Casal-Mouriño, Alberto Ruano- Ravina,
María Lorenzo-González, Epidemiology
of stage III lung cancer: Frequency, diagnostic
characteristics, and survival. Transl Lung Cancer Res.
2021;10(1):506–18.
[12] David S Ettinger, Douglas E Wood, Dara L
Aisner, Non-Small Cell Lung Cancer, Version 3.2022,
NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. J Natl
Compr Canc Netw.2022;20(5):497–530.
[13] Paul J. Grant, M. Todd Greene, Scott Flanders,.
Assessing the Caprini Score for Risk Assessment
of Venous Thromboembolism in Hospitalized
Medical Patients. Am J Med. 2016;129(5):528–35.
[14] Adam Lackey, Jessica S. Donington. Surgical
Management of Lung Cancer. Semin Interv Radiol.
2013;13(30):133–40