6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT (THEO QUY TRÌNH RÚT GỌN) CẦU NỐI ĐỘNG - TĨNH MẠCH DÙNG CHẠY THẬN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

Lê Đình Thanh1, Nguyễn Đỗ Nhân1
1 Bệnh viện Thống Nhất

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 4,5, chỉ định lọc thận dùng cầu nối thông động-tĩnh mạch tại khoa Ngoại Tim mạch lồng ngực; (2) Kết quả phẫu thuật tạo thông động-tĩnh mạch những bệnh nhân này.


Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt ca bệnh phẫu thuật theo quy trình rút gọn tạo cầu nối độngtĩnh mạch từ 01/2023 - 11/2023 tại Khoa ngoại tim mạch lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất.


Kết quả: 38 trường hợp (23 nam, 15 nữ). Độ tuổi trung bình 62,1 ± 8,7 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 72,1 phút, nằm viện 38,3 giờ, vật liệu cầu nối 100% dùng mạch tự thân. Kết quả phẫu thuật cầu nối đạt lưu lượng 97,3%. Biến chứng: 01 nhiễm trùng, 01 tụ máu, 01 tắc cầu nối, không có tử vong.


Kết luận: Thực hiện cầu nối động-tĩnh mạch theo quy trình rút gọn phẫu thuật tại khoa rút ngắn thời gian chờ. Kết quả phẫu thuật khả quan; phù hợp cho những trường hợp đơn giản; mang lại giá trị rất cao về mặt xã hội và quản lý khi giảm tải áp lực cho bệnh viện và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Tordoir JHM, Bode AS, van Loon MM,
Preferred Strategy for Hemodialysis Access
Creation in Elderly Patients. European Journal47
of Vascular and Endovascular Surgery, 49(6),
2015, p. 738-743.
[2] Nguyễn Thị Phương Uyên, Nguyễn Phước Bảo
Quân, Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường
thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trên
bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, Tạp
chí Điện Quang & Y học hạt nhân Việt Nam, 29,
2017, p. 35 - 41.
[3] Sa Minh Dương, Đoàn Quốc Hưng, Kết quả tạo
thông động - tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-
2019, Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng
ngực Việt Nam, 25, 2019, p. 13-18.
[4] Swathi J, Hareesh K, A multicentre analysis of the
outcome of arteriovenous fistula in maintenance
haemodialysis, Seminars in Dialysis, 33(5),
2020, p. 388-393.
[5] Nguyễn Đỗ Nhân, Đỗ Kim Quế, Điều trị biến
chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch dùng
chạy thận chu kì, Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch
và Lồng ngực Việt Nam, 44, 2023, p. 47-55.
[6] François S, Erik H, Claude H et al., Is
intraoperative blood flow predictive for early failure
of radiocephalic AVF?. Nephrol Dial Transplant,
10, 2009, p. 1093- 1096.
[7] Bram MV, Jan VS, The pros and cons of
preserving a functioning AVF after kidney
transplantation, The Journal of Vascular Access,
17(1), 2016, p. 16 - 22.
[8] Richard A, Claudio R, Martin K et al.,
Arteriovenous fistula toxicity, Blood Purification,
31(1-3), 2011, p. 113 - 120.
[9] Nguyễn Sanh Tùng, Nghiên cứu ứng dụng phẫu
thuật tạo rò động tĩnh mạch ở cẳng tay để chạy
thận nhân tạo chu kỳ, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại
học Y Hà Nội, 2010.
[10] Bahi M, Effect of Artery Diameter and Velocity
and Vein Diameter on Upper Limb Arteriovenous
Fistula Outcomes, The Scientific World Journal,
Volume 2022.