14. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN TRONG CẤY GHÉP IMPLANT TỪNG PHẦN

Đàm Văn Việt1, Trịnh Hải Anh2
1 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
2 Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả sử dụng máng hướng dẫn trong cấy ghép implant từng phần.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 21 bệnh nhân thực hiện cấy ghép 34 implant đạt tiêu chuẩn tại khoa cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ 10/2021 đến tháng 10/2022.


Kết quả: Lực vặn implant trung bình trong nghiên cứu là 43,03 ± 9,095 Ncm; Độ lệch của implant thực tế sau phẫu thuật so với kế hoạch dự kiến là trong giới hạn an toàn: Độ lệch ở cổ implant 0,8 ± 0,46 mm; ở chóp: 0,9 ± 0,47 mm; góc 2,5±0,38° và chiều đứng: 0,7 ± 0,35 mm.


Kết luận: Sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật trong cấy ghép implant từng phần cho phép implant có độ ổn định ban đầu tốt, góp vai trò quan trọng trong việc tích hợp xương thành công; độ lệch của implant thực tế sau phẫu thuật là trong giới hạn an toàn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Block MS, Dental Implants: The Last 100 Years;
J Oral Maxillofac Surg; 76(1), 2018, 11-26.
doi:10.1016/j.joms.2017.08.045
[2] Lin C-C, Ishikawa M, Maida T et al.,
Stereolithographic Surgical Guide with a
Combination of Tooth and Bone Support:
Accuracy of Guided Implant Surgery in Distal
Extension Situation; J Clin Med, 9(3), 2020,
E709. doi:10.3390/jcm9030709
[3] Chen Z, Li J, Sinjab K et al., Accuracy of flapless
immediate implant placement in anterior maxilla
using computer-assisted versus freehand surgery:
A cadaver study; Clin Oral Implants Res, 29(12),
2018, 1186-1194. doi:10.1111/clr.13382
[4] Bùi Việt Hùng, Nghiên cứu phẫu thuật và đánh
giá kết quả cấy ghép nhóm răng trước, Luận án
tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu Khoa học y dược
lâm sàng 108, 2017, tr. 119-201.
[5] Demirkol N, Demirkol M, A retrospective
analysis of anterior single dental implants,
Annals of Medical Research, 26 (8), 2019, 1639-1642.
[6] Trịnh Hồng Mỹ, Nghiên cứu kỹ thuật cấy ghép
implant trên bệnh nhân mất răng có ghép xương;
Luận án tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa học
y dược lâm sàng 108, Số đặc biệt, 2012, tr. 22-27
[7] Tạ Anh Tuấn, Nghiên cứu ứng dụng implant nha
khoa để nâng cao hiệu quả phục hình nha khoa;
Đề tài cấp bộ - Bộ Quốc phòng; Y học lâm sàng,
Số đặc biệt, 2007, tr. 33 – 38
[8] Đàm Văn Việt, Nghiên cứu điều trị mất răng hàm
trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép
xương; Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y
Hà Nội, 2013.
[9] Christoph V, Georg S, Kurt J et al., Comparing
the accuracy of master models based on digital
intra-oral scanners with conventional plaster
casts, Physics in Medicine, 1, 2016, p.20-26
[10] Schelbert T, Gander T, Blumer M et al.,
Accuracy of Computer-Guided Template-Based
Implant Surgery: A Computed TomographyBased
Clinical Follow-Up Study; Implant Dent,
28(6), 2019, 556-563 (https://doi.org/10.1097/
ID.0000000000000936).
[11] Stübinger S, Buitrago-Tellez C, Cantelmi G,
Deviations between placed and planned implant
positions: An accuracy pilot study of skeletally 23.
supported stereolithographic surgical templates;
Clin Implant Dent Relat Res 2014;16:540-51
(https://doi.org/10.1111/cid.12019).
[12] Magrin GL, Rafael SNF, Passoni BB et al.,
Clinical and tomographic comparison of dental
implants placed by guided virtual surgery versus
conventional technique: A split-mouth randomized
clinical trial; J Clin Periodontol, 2020;47:120-8
(https://doi.org/10.1111/jcpe.13211)