12. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TRẺ EM TẠI NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác đinh một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 trẻ em mắc động kinh gồm 46 nữ (46%) và 54 nam (54%), được chia thành 2 nhóm: nhóm động kinh kháng thuốc (n = 50) và nhóm động kinh đáp ứng thuốc (n = 50). Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hiệp hội chống động kinh thế giới (ILAE 2010).
Kết quả: Động kinh kháng thuốc có tiền căn trạng thái động kinh chiếm 30%, co giật sơ sinh chiếm 22%, co giật do sốt chiếm 44% chậm phát triển tâm thần vận động chiếm 92%. Tuổi khởi phát trung bình nhóm động kinh kháng thuốc là 17,3 ± 13 tháng, tần suất cơn co giật trung bình trong 1 ngày 12 ± 8. Động kinh toàn thể chiếm 74% trên cả 2 nhóm nghiên cứu. Có 18 trường hợp được phân loại hội chứng chiếm 18%. Kết quả cận lâm sàng ĐNĐ, MRI não bất thường nhóm động kinh kháng thuốc và đáp ứng lần lượt chiếm 94% và 30%. Phân tích hồi quy kết quả: Co giật tuổi sơ sinh, co giật do sốt, tiền căn trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan đến động kinh kháng thuốc.
Kết luận: Bệnh nhân có tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, tiền căn trạng thái động kinh, chậm phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI não bất thường là những yếu tố nguy cơ liên quan động kinh kháng thuốc.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Trẻ em, động kinh, động kinh kháng thuốc.
Tài liệu tham khảo
onset epilepsy over the first two decades: a93
prospective, longitudinal study; Epilepsia, 56(1),
2015, 40-48.
[2] Berg AT, Shinnar S, Levy SR, Early development
of intractable epilepsy in children: a prospective
study; Neurology, 56(11), 2001, 1445-1452.
[3] Kwan P, Arzimanoglou A, Berg AT, Definition
of drug resistant epilepsy: Consensus proposal by
the ad hoc Task Force of the ILAE Commission
on Therapeutic Strategies; Epilepsia, 51(6),
2010, 1069-1077.
[4] Laxer KD, Trinka E, Hirsch LJ, The consequences
of refractory epilepsy and its treatment; Epilepsy
& Behavior, 37, 2014, 59-70.
[5] Tang F, Hartz AMS, Bauer B, Drug-Resistant
Epilepsy: Multiple Hypotheses, Few Answers;
Frontiers in Neurology, 8, 2017.
[6] Trinka E, Bauer G, Oberaigner W, Cause
specific mortality among patients with epilepsy:
Results from a 30-year cohort study; Epilepsia,
54(3), 2013, 495-501.
[7] Vickers NJ, Animal communication: when
i’m calling you, will you answer too? Current
biology, 27(14), 2017, R713-R715.
[8] Boonluksiri P, Visuthibhan A, Katanyuwong
K, Clinical Prediction Rule of Drug Resistant
Epilepsy in Children; J Epilepsy Res, 5(2), 2015, 84-88.
[9] Kasprzyk M, Brola W, Wendorff J, Assessment
of clinical risk factors for drug-resistant epilepsy
in children and teenagers; Studia Medyczne, 3,
2014, 141-147.
[10] Nguyễn Thụy Minh Thư, Nguyễn Lê Trung
Hiếu, Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của
chế độ ăn Ketogenic trên bệnh nhân động kinh
kháng thuốc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2; Tạp chí
Y học TP Hồ Chí Minh, tập 25, số 2, 2021.
[11] Trang Thị Hoàng Mai, Lê Thị Khánh Vân,
Nguyễn Lê Trung Hiếu, Yếu tố nguy cơ kháng
thuốc trong điều trị động kinh ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2; Tạp chí Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, tập 23, số 3, 2019.
[12] Kwan P, Arzimanoglou A, Berg AT, Definition
of drug resistant epilepsy: consensus proposal by
the ad hoc Task Force of the ILAE Commission
on Therapeutic Strategies, Epilepsia. 2010
Sep;51(9):1922.
[13] Patil MG, Malik S, Joshi S, Early predictors of
intractable childhood epilepsy; Bombay Hospital
Journal, 51(1), 2009, 37.
[14] Yilmaz BS, Okuyaz C, Komur M, Predictors
of intractable childhood epilepsy; Pediatric
neurology, 48(1), 2013, 52-55.
[15] Sporiš D, Bašić S, Šušak I, Predictive factors
for early identification of pharmacoresistant
epilepsy; Acta clinica Croatica, 52(1), 2013, 11-15.
[16] Karaoğlu P, Yi̇ Ş U, Polat Aİ, Clinical predictors
of drug-resistant epilepsy in children; Turk J
Med Sci, 51(3), 2021, 1249-1252.
[17] Altunbasak S, Herguner O, Burgut HR, Risk
factors predicting refractoriness in epileptic
children with partial seizures; Journal of child
neurology, 22(2), 2007, 195-199.
[18] Đặng Anh Tuấn, Nghiên cứu lâm sàng, tổn
thương não và các yếu tố liên quan đến động
kinh cục bộ kháng thuốc ở trẻ em; Luận án tiến
sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, 2018.
[19] Wong M, Trevathan E, Infantile spasms;
Pediatric neurology, 24(2), 2001, 89-98.
[20] Arafa MA, Fathy MM, Siam AG, Predictors of
drug resistant epilepsy in children: a clinical,
electroencephalographic and neuroimaging
dtudy; Zagazig University Medical Journal,
17(2), 2015.
[21] Mohanraj R, Brodie MJ, Early predictors of
outcome in newly diagnosed epilepsy; Seizure,
22(5), 2013, 333-344